Category: BÀI VIẾT

Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam

Năm loại hình doanh nghiệp trong nước, bạn đã biết rõ chưa?

Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp trong nước được thành lập, góp phần phát triển vào nền kinh tế nước nhà. Đáp ứng được điều đó mà thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước hiện nay đã được đơn giản hóa rất nhiều so với trước đây. Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam khá đa dạng.

Năm loại hình doanh nghiệp hiện nay gồm có: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH 2 thành viên; Công ty cổ phần và Công ty hợp danh. Bài viết này sẽ khái quát về các loại hình doanh nghiệp để giúp bạn chọn ra loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình.

Thế nào là Doanh nghiệp tư nhân theo luật định?

Một số người hay nhầm lẫn cho rằng doanh nghiệp không thuộc nhà nước là Doanh nghiệp tư nhân. Sự nhầm lẫn này có căn cứ hay không? Và thế nào là doanh nghiệp tư nhân theo luật định, bài viết sẽ sơ lược giúp bạn trả lời các câu hỏi trên.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

nam-loai-hinh-doanh-nghiep-trong-nuoc

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do đó ít chịu sự ràng buộc của pháp luật về cách quản lý và hoạt động doanh nghiệp của mình, đồng thời tạo sự tin tưởng cho khách hàng cũng như đối tác do chịu trách triệm vô hạn với tài sản của mình. Tuy nhiên, do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của bạn sẽ cao. Vì bạn sẽ chịu trách nhiệm những khoản nợ không chỉ bằng tài sản của doanh nghiệp mà còn chính tài sản của bản thân bạn.

Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân hay không?

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này nghĩa là sao? Với loại hình doanh nghiệp này, chủ sỡ hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức tài sản công ty riêng biệt với tài sản của bản thân chủ sở hữu.

Tuy nhiên, bạn không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Bạn chỉ có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác, trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức khác có liên quna phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Chủ sở hữu cũng không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tùy thuộc vào chủ sở hữu của công ty là tổ chức hay cá nhân. Nếu là công ty do tổ chức làm chủ sỡ hữu thì được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên.

Nếu công ty do cá nhân làm chủ sở hữu thì cơ cấu quản lý gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau, thanh viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, tức tài sản của công ty và tài sản riêng của thành viên được tách biệt trước pháp luật.

Công ty TNHH 2 thành viên cũng không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cóa Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Bam kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiệ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.

Công ty cổ phần có hạn chế số lượng cổ đông?

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng  cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định.

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), khi có trên 11 cổ đông và các cổ đông là các tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên thì phải có Ban kiểm soát.

Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam

Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đán các loại. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn trong đó bao gồm cả vốn điều lệ công ty. Cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Việc quy định cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tạo điều kiện cho nhiều người được mua cổ phần, tùy thuộc vào khả năng của mình mà quyết định mua số lượng cổ phần là bao nhiêu, ngay cả cán bộ, công viên chức cũng có thể mua cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn cao. Vì vậy, với cơ cấu huy động vốn linh động mà khả năng đầu tư của công ty cổ phần sẽ nhiều lĩnh vực và ngành nghề hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyển sở hữu một hoặc một số cố phần của công ty đó.

Tuy nhiên, việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp bởi do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, dễ dàng phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích. Và việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.

Công ty hợp danh hoạt động như thế nào?

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, tôn trọng quy tắc đối nhân; trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, tức là chịu trách nhiệm bằng cả tài sản của công ty và tài sản của bản thân.
  • Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận được đăng ký doanh nghiệp.

Số lượng thành viên ít và là những người tin tưởng nhau tuyệt đối nên việc điều hành công ty hợp danh không quá phức tạp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghiệp tại Bình Dương
Bài viết trên tổng quát về các loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thể giải đáp hết mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để gặp luật sư tư vấn luật doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm giải đáp cụ thể hơn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Về xu thế thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: Việt Nam hiện nay là một trong những nước đang phát triển, có môi trường đầu tư kinh tế hấp dẫn với nhiều lợi thế cạnh tranh và nguồn lao động dồi dào. Vì thế, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào Việt Nam ngày càng tăng qua mỗi năm. Các nhà đầu tư vào Việt Nam đến từ hơn 100 quốc và các lãnh thổ, trong đó có những tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.

Theo danh sách 100 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài-Bộ Kế hoạch đầu tư vào đầu năm 2014, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, luyện kim, kinh doanh cảng của Đài Loan đầu tư đứng đầu danh sách với tổng vốn đầu tư là gần 8 tỷ USD, vốn điều lệ là 2.7 tỷ USD. Tiếp đó là Công ty TNHH New City Việt Nam của Brunei đầu tư, với tổng vốn đầu tư là gần 4.5 tỷ USD, vốn điều lệ là 800 triệu USD.

Trên các diễn đàn, trang báo mạng hiện nay có rất nhiều tranh cãi về quy trình thành lập Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh của Đài Loan đầu tư. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về điều kiện và thủ tục thành lập một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam diễn ra như thế nào?

Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 14, 16, 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là các tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2014 không cấm.

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, một số trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như những người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Như vậy, trừ các trường hợp trên thì nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp với 100% vốn của mình được gọi là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Khi tư vấn luật doanh nghiệp tại Bình Dương, luật sư thường phải nhắc đến Luật Đầu tư 2014, theo đó, trước khi thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của mình (còn được gọi là thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định và phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Về tỷ lệ sở hữu vốn: Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ trường hợp sau đây:
  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
  • Tỷ lệ sỡ hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai điều kiện nêu trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Sau khi được Giấy Chứng đăng ký nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể đăng ký thành công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Bước tiếp theo, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải tiến hành làm thủ tục khắc con dấu và mã số Hải quan cho doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật thì doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải nộp các loại thuế như sau: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng… Luật Đầu tư 2014 chỉ quy định vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư mà không có quy định về tỷ lệ giữa vốn điều lệ với vốn đầu tư như trước đây (Khoản 3 Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật đầu tư).

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghệp
Bài viết trên khái quát về điều kiện và cách thức thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nếu bạn muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành để được tiếp tục tư vấn cụ thể hơn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp hoặc công ty luật tại Bình Dương được nhiều người tín nhiệm. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

 

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Lựa chọn loại hình doanh nghiệp:  Khởi nghiệp đang là một từ khóa rất “hot” trong cộng đồng người trẻ Việt. Việt Nam hiện có 1.400 startup, đã trở thành môi trường khởi nghiệp lớn thứ 3 Đông -Nam Á, chỉ sau Singapore và Indonesia. Kéo theo đó, tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cũng tăng đột biến.Tính tới giữa năm 2013 đã có 39,000 doanh nghiệp đăng ký thành lập so với con số 69,874 doanh nghiệp đăng ký cả năm 2012. Những con số này chứng tỏ rằng nền kinh tế đang có chuyển biến đi lên.

Vậy khi một tổ chức, cá nhân quyết định thành lập một doanh nghiệp, câu hỏi đặt ra đầu tiên chính là cần lựa chọn một loại hình doanh nghiệp nào phù hợp với yêu cầu của mình và quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định bốn loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty hợp danh (CTHD), Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) và Công ty cổ phần (CTCP).  Bài viết dưới đây sẽ phân tích một số yếu tố chủ yếu dựa trên đặc tính cơ bản của từng loại hình doanh nghiệp để cá nhân, tổ chức cân nhắc lựa chọn chọn cho mình loại hình phù hợp nhất khi thành lập doanh nghiệp.

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để hiểu vì sao lại nên chọn loại hình doanh nghiệp này mà không phải là loại hình doanh nghiệp khác, từ đó đưa ra được quyết định loại hình doanh nghiệp phù hợp. Các yếu tố chủ yếu thường được cân nhắc bao gồm:

  • Thủ tục và chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp;
  • Tư cách pháp nhân và trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp;
  • Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp và tên doanh nghiệp;
  • Cơ cấu tổ chức quản lý;
  • Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp; và
  • Khả năng huy động vốn.

Thủ tục và chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp

Khi bắt đầu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, một trong những câu hỏi đầu tiên mà chủ sở hữu đặt ra là liệu thủ tục và chi phí thành lập và vận hành loại hình doanh nghiệp nào đơn giản và đỡ tốn kém nhất. Trong phạm vi nguồn lực của chủ sở hữu và yêu cầu về phát triển doanh nghiệp trong tương lai, đâu là loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất mà không tốn thời gian và chi phí cho chủ sở hữu thành lập và vận hành doanh nghiệp.

  1. Thủ tục và chi phí thành lập.

Không tính đến yếu tố nguồn vốn trong nước hay nước ngoài và chỉ xét về loại hình doanh nghiệp, hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp và thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp như DNTN, CTHD, CTTNHH, CTCP không có sự khác biệt đáng kể do vậy không có sự khác biệt đáng kể về chi phí và thời gian để thành lập giữa các loại hình trên.

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức CTTNHH và CTCP tương đối phức tạp hơn so với thành lập doanh nghiệp trong nước dưới hai hình thức trên và do vậy cũng tốn kém hơn.

2. Thủ tục và chi phí vận hành

Một cách tương đối, có thể sắp xếp theo thứ tự như sau:

DNTN có cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản nhất và chủ doanh nghiệp có thể tự mình quản lý DNTN. Do vậy, chi phí quản lý DNTN ít tốn kém nhất.

CTHD và CTTNHH có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp hơn DNTN nên tốn kém chi phí quản lý hơn DNTN.

Và CTCP có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp nhất nên tốn kém chi phí quản lý hơn so với các doanh nghiệp kể trên. Chi phí tổ chức cuộc họ đại hội đồng cổ đông, kể cả việc gửi thông báo mời họp và thuê địa điểm họp, là một chi phí quản lý tốn kém của CTCP.

Tư cách pháp nhân và trách nhiệm của chủ sở hữu

Vấn đề quan trọng cần cân nhắc tiếp theo liên quan đến việc doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hay không và chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn đối với các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Đứng dưới góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, hình thức CTTNHH và CTCP ưu việt hơn so với DNTN và CTHD.
Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
CTHD mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn dối với các nghĩa vụ nợ của công ty (theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014).
Đây là lý do cơ bản mà số lượng DNTN ở Việt Nam rất hạn chế vì cá nhân có thể lựa chọn CTTNHH một thành viên, theo đó cá nhân có trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, CTHD cũng rất hiếm ở Việt Nam trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức CTHD trong một số trường hợp nhất định.

Số lượng chủ sở hữu và tên doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp

Nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình mà không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều chủ sở hữu góp vốn thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình.

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Đứng từ khía cạnh này, nếu chủ sở hữu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình và muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là DNTN, CTHD hoặc CTTNHH một thành viên.
DNTN và CTTNHH một thành viên có một chủ sở hữu (theo quy định tại khoản 1 Điều 73 và khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014)
CTTNHH hai thành viên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi (theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014).
Điểm a Khoản 1 Điều 172 quy định CTHD “ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty” và không giới hạn số lượng tối đa.
Nếu chọn hình thức CTCP thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa (theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014).

Cơ cấu quản lý hoạt động cần biết khi thành lập doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp quyết định đến việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó và khả năng tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp. Đứng dưới góc độ của chủ sở hữu, càng có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp có nghĩa là chủ sở hữu càng mất quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp.
Trong trường hợp chủ sở hữu không muốn từ bỏ quyền quản lý hoàn toàn doanh nghiệp, hình thức DNTN, CTTNHH một thành viên và CTHD là loại hình phù hợp nhất.
Khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Và theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thì khi chọn hình thức DNTN hoặc CTNHH một thành viên, chủ sở hữu toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quản lý hoạt động doanh nghiệp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu cũng đồng thời là người quản lý doanh nghiệp. Nếu đây không phải là vấn đề quan trọng, các hình thức khác như CTTNHH hai thành viên trở lên hoặc CTCP có thể được sử dụng.

Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có thể muốn chuyển nhượng phần vốn góp hoặc bán doanh nghiệp (thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp). Khả năng chuyển nhượng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc vì thông thường chủ sở hữu muốn tự do chuyển nhượng phần vốn của mình mà không cần thông báo hay xin chấp thuận của người khác.
Có các hạn chế nhất định đối với việc chuyển nhượng phần vốn góp đối với CTHD, CTTNHH và CTCP.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014 “Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại”

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Trong CTTNHH, thành viên chỉ được phép chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bên thứ ba sau khi đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện (quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014).

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên, các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông đăng ký ban đầu cho bên thứ ba trong vòng 3 năm kể từ khi thành lập công ty trừ khi có sự chấp nhận của đại hội đồng cổ đông.

Còn đối với DNTN, chủ DNTN không được tự do chuyển nhượng vốn đầu tư của mình  cho người khác, tuy nhiên, chủ DNTN có thể bán doanh nghiệp cho người khác (quy định tại Khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2014) và cũng theo quy định tại Khoản 2 thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà DNTN chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ có thỏa thuận khác.
Đứng dưới góc độ này, CTCP là hình thức phù hợp nhất để tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng và bán doanh nghiệp.

Khả năng huy động vốn khi thành lập doanh nghiệp

Doanh nghiệp không thể chỉ dựa duy nhất vào nguồn vốn góp của chủ sở hữu để phát triển hoạt động kinh doanh. Đến một giai đoạn phát triển nhất định, doanh nghiệp cần huy động các nguồn vốn khác, chủ yếu thông qua việc phát hành chứng khoán hoặc vay ngân hàng. Không có hạn chế theo luật đối với khả năng vay vốn ngân hàng của mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép phát hành chứng khoán.
DNTN, CTHD không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (theo quy định tại Khoản 2 Điều 183, Khoản 3 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014)
CTTNHH chỉ được phép phát hành trái phiếu thường (khoản 2 Điều 1 Nghị định 90/2011/NĐ-CP), không được quyền phát hành cổ phần (theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 và Khoản 3 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014).
Chỉ có CTCP được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu và bất kỳ loại chứng khoán khác để huy động vốn (theo quy định tại Khoản 3 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014). Do vậy, so với CTCP, khả năng huy động vốn của các loại hình doanh nghiệp bị hạn chế hơn nhiều.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghệp
Trên đây là những yếu tố chủ yếu nên cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Mục đích thành lập và kế hoạch phát triển cũng như các nguồn lực của từng cá nhân, tổ chức cụ thể không giống nhau.  Do đó, để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp cũng như  thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp một cách nhanh gọn và hiệu quả, bạn nên tìm đến các Luật sư hoạt động ở địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Giả sử như anh A sau khi thua bài bạc, anh đã bán chiếc xe ô tô của người bạn là anh B (anh B đi công tác nước ngoài và nhờ anh A giữ hộ chiếc xe) với giá 150.000.000 đồng để lấy tiền trả nợ. Sau đó, anh B sau khi đi nước ngoài công tác về, biết tin anh A đã bán chiếc xe của mình để trả nợ thì anh B đã bắt anh A phải bồi thường lại chiếc xe cho mình. Tuy nhiên, anh A lại cho rằng chiếc xe anh B để nhờ ở nhà anh đã bị mất trộm, và anh hoàn toàn không có trách nhiệm bồi thường.

Vậy chúng ta đặt ra câu hỏi anh A đã phạm phải Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong Bộ Luật Hình sự quy định? Hai tội này giống và khác nhau chỗ nào? Anh A hoặc anh B có thể mời luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào trong tiến trình tố tụng? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Phân biệt giữa Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có nhiều điểm giống nhau nhưng đây là hai tội độc lập, hoàn toàn khác nhau.

Tội lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều được coi là hoàn thành từ khi chiếm đoạt được tài sản. Người phạm tội đều cố ý trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu đối với tài sản của chủ tài sản với mục đích vụlợi, tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội.

lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều có thể là bất kỳ người nào, đủ độ tuổi và đủ năng lực trách nhiệm hình sự.Để truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội này, Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 đều quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị thấp hơn mức quy định thì đòi hỏi người thực hiện hành vi phải thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định.

Quy định tại khoản 5 của hai tội trên hoàn toàn giống nhau: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Tuy nhiên, thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của hai tội này hoàn toàn khác nhau.Để chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội lừa đảo phải dùng thủ đoạn gian dối trước. Chính thủ đoạn gian dối là nguyên nhân làm người có tài sản tin tưởng mà trao tài sản. Thủ đoạn gian dối là nguyên nhân nhận được tài sản của người khác để chiếm đoạt tài sản ấy.Còn người lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn khác với người lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mặc dù sự chiếm đoạt tài sản đều có tính chất gian dối, nhưng sự gian dối chiếm đoạt tài sản xảy ra sau khi nhận được tài sản nên lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bội tín (phản bội lòng tin) của chủ tài sản.

Người lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bằng cách nhận được tài sản từ chủ tài sản một cách hợp pháp, ngay thẳng như vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản của chủ tài sản bằng các hình thức hợp đồng để chủ tài sản giao tài sản cho người phạm tội. Sau khi nhận được tài sản người phạm tội mới thực hiện hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản ấy hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Mức tài sản chiếm đoạt tối thiểu có thể bị truy cứu trách nhiệm đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là từ 2 triệu đồng trở lên và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 4 triệu đồng trở lên (nếu không thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích). Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Hình phạt quy định với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nặng hơn so với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hình phạt cao nhất với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tù chung thân. Còn hình phạt cao nhất với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù.

lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Như vậy để trả lời câu hỏi anh A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, ta cần xét đến hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản là chiếc ô tô đến trước hoặc sau khi anh A nhận được chiếc ô tô mà anh B nhờ giữ giùm. Nếu anh A cố ý lừa gạt, có mong muốn chiếm đoạt chiếc ô tô của anh B ngay từ đầu, tức xúi gạt anh B từ ban đầu để nhận được chiếc ô tô thì anh A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này, anh A đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngay từ khi nhận được chiếc ô tô của anh B

Còn nếu anh A chỉ có ý định lừa gạt, nảy sinh lòng tham cũng như thua bài bạc dẫn đến hành vi chiếm đoạt chiếc ô tô của anh B sau khi nhận được chiếc ô tô của anh B, thì anh A phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, anh A phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản từ khi bán hoặc sử dụng một cách bất hợp pháp chiếc ô tô của anh B.

Giai đoan luật sư có thể tham gia bào chữa trong tố tụng hình sự

Anh B sau khi bị mất chiếc ô tô đã khởi kiện anh A lạm dụng lòng tin của anh và chiếm đoạt chiếc ô tô. Ngay sau đó, anh A cho rằng việc mất xe không liên quan đến mình và đã kiện anh B tội vu khống, làm mất hình ảnh cũng như thể diện của anh, làm cho công việc làm ăn của anh trở nên khó khăn cũng như chuyện tình cảm gia đình. Vậy anh A và anh B có thể mời luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào trong tố tụng hình sự?

Điều 56 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 định nghĩa về người bào chữa thì người bào chữa có thể là luật sư. Tuy nhiên, luật sư đó không được nằm trong các trường hợp không được bào chữa theo quy định pháp luật. Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 thì luật sư được quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt người thì luật sư tham gia tố tụng từ khi từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Như vậy, anh A và anh B có thể mời luật sư tham gia bào chữa cho mình từ khi bị khởi tố. Hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Văn phòng luật tư vấn về luật hình sự
Để đảm bảo quyền lợi của mình, cũng như hiểu rõ hơn vềtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn cụ thể. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư uy tín tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục về luật lao động. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì vềtội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Kinh nghiệm mua bán nhà đúng pháp lý

Mua nhà ở như thế nào là hợp pháp? Bán nhà ở có sẵn phải đáp ứng điều kiện gì? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải có điều kiện gì? Tất cả những câu hỏi trên đòi hỏi luật sư có nhiều kinh nghiệm tư vấn mua bán nhà giải đáp cụ thể. Hiện nay, thị trường bất động sản đang bắt đầu nóng trở lại. Các hoạt động mua bán nhà ở đang diễn ra hết sức sôi động, kèm theo đó là các thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động này. Trước hết, người mua và người bán cần đặt câu hỏi là mua nhà ở như thế nào là hợp pháp?

Luật Nhà ở 2014 quy định các hình thức giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở. Theo đó, để việc mua bán nhà ở hợp pháp, thì điều kiện nhà ở tham gia giao dịch mua bán và điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở phải đúng theo quy định của pháp luật.

Bán nhà ở có sẵn thì phải đáp ứng điều kiện gì? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải có điều kiện gì? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở

Luật Nhà ở 2014 quy định bên bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc là người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về dân sự. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

Kinh nghiệm mua bán nhà

Tiếp đó, phải xét đến điều kiện, nếu bên bán nhà ở là cá nhân  thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Còn nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với bên mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Nếu bên mua nhà ở là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cũng phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Trong trường hợp bên mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Trường hợp tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Bán nhà ở có sẵn phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện nhà ở có sẵn phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn, thì nhà ở vẫn đang trong thời hạn sở hữu. Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời đất nhà ở không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Tuy nhiên, pháp luật quy định một vài trường hợp mua bán nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước… Hãy liên lạc vớiTrường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch mua bán thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai

Điều kiện để bán nhà ở hình thành trong tương lai có giống như nhà ở có sẵn không?

Theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014, điều kiện để mua bán nhà ở hình thành trong tương lai không giống như điều kiện mua bán nhà ở có sẵn. Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một trong những giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận, các điều kiện khác như phải là nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn và không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng không áp dụng đối với giao dịch về nhà ở hình thành trong tương lai. Trong đó có một điều kiện đối với trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai giống với mua bán nhà ở có sẵn là không được thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

kinh-nghiem-mua-ban-nha

Ngoài ra, trường hợp này, các bên cần tuân thủ các điều kiện và hình thức mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.

Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này (theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 99/2015);

Văn phòng luật tư vấn về nhà đất
Để đảm bảo không bị thiệt hại, cũng như bị lừa đảo trong các giao dịch mua bán nhà. Đồng thời, giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn  những Luật sư giỏi tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục về nhà đất. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì về vấn đề mua bán nhà hay những tranh chấp khác về nhà đất, bất động sản, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com


 

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong Bộ Luật lao động

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong Bộ Luật lao động

Trong quá trình làm việc, chúng ta thường lo sợ khi nghe đến hai chữ “sa thải”. Vậy trong Bộ Luật lao động 2012 có quy định các trường hợp nào thì người sử dụng lao động được quyền sa thải người lao động hay không? Các trường hợp nào thì người sử dụng lao động sa thải người lao động trái pháp luật? Hậu quả? Và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sa thải trái pháp luật?

Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Kỷ luật với hình thức Sa thải trong luật lao động

Điều 125 Bộ Luật lao động 2012 quy định về các hình thức xử lý kỷ luật, bao gồm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức và sa thải.

Theo đó, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp: người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm; người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong Bộ Luật lao động

Việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự nhất định theo quy định tại Điều 123 Bộ Luật lao động 2012. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, khi sa thải người lao động; phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; đồng thời người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư chuyên bào chữa luật lao động hoặc người khác bào chữa; trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; cuối cùng việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

Đặc biệt, người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tam giữ, tạm giam;
  • Đang chờ chết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật lao động 2012;
  • Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, không phải trường hợp nào người sử dụng lao động cũng có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải với người lao động. Người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật sa thải với người lao động ngoài các trường hợp được quyền áp dụng đã được nêu ở trên bị coi là áo dụng dụng hình thức kỷ luật sa thải trái pháp luật.

Hậu quả của việc sa thải người lao động trái pháp luật

Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ Luật lao động 2012.

Theo đó, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường như quy định nêu trên, người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường bao gồm tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc và ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động như trên cùng với trợ cấp thôi việc (đối với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương), hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

ap-dung-hinh-thuc-xu-ly-ky-luat-sa-thai-trong-bo-luat-lao-dong-1

Còn trong trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường bao gồm tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc và ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai bên sẽ thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Ngoài những nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Bộ Luật lao động 2012 thì theo quy định tại Điều 162 của Bộ luật hình sự 2015, có hiệu lực vào ngày 1/7/2016, người sử dụng lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như vì mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác làm cho người lao động bị thôi việc, sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Để biết cụ thể về các hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động, bạn có thể liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hình thức sa thải trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật lao động 2012, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là Hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân.

Pháp luật quy định tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Tuy nhiên, Điều 201 Bộ Luật lao động 2012 quy định một số tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải có trường hợp tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải.

Như vậy, trường hợp tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải không bắt buộc phải thông qua Hòa giải. Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Văn phòng luật tư vấn về luật lao động
Để đảm bảo quyền lợi của mình, cũng như để vấn đề sa thải lao động được giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư uy tín tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục về luật lao động. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì về vấn đề luật lao động hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

 

Chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trong quá trình làm việc, việc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là điều khó tránh khỏi. Đối với những công việc có môi trường làm việc lâu ngày dễ dẫn đến bệnh tật như công nhân ngành than, ngành đá, xây dựng, thợ hồ, may mặc,….thì nguy cơ bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp là không thể tránh khỏi. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi của người lao động, Bộ Luật lao động đã có những quy định quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cũng như quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Vậy chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Thế nào là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Trước khi tìm hiểu về chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chúng ta phải tìm hiểu thế nào là tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ Luật lao động 2012, định nghĩa tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.Theo quy định của pháp luật, người bị tai nạn phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

Chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Bộ Luật lao động cũng định nghĩa bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động tại Điều 143.Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

Chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Bộ Luật lao động 2012 đã có những quy định rất chi tiếtnhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể theo quy định tại Điều 144, Điều 145 BLLĐ, người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động, cũng như bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị theo quy định của pháp luật.

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động, người lao động phải được bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%. Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người lao động bị chết do tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động.

Ngoài ra, trong trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định như trên.

Chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người lao động tham gia BHXH bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật BHXH. Trong trường hợp, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật BHXH.Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên. Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấpliên quan đến chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đế chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật lao động 2012, cơ quan,tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là Hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân. Đối với tranh chấp lao động tập thể, Điều 203 Bộ Luật lao động 2012 quy định:Trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết gồm: Hoà giải viên lao động, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Toà án nhân dân; còngiải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết bao gồm Hoà giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động.

Đối với trường hợp tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và doanh nghiệp, khoản 1 Điều 201 Bộ Luật lao động 2012 quy định thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động là không bắt buộc trước khi yêu cầu tòa án giải quyết.

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp là 6 tháng, yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động là 1 năm, kể từ ngày người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Văn phòng luật tư vấn về luật lao động
Để đảm bảo quyền lợi của mình, cũng như tìm hiểu về chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư uy tín tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục về luật lao động. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì về chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay bất cứ thắc mắc gì về tranh chấp đảm bảo quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

 

Chế độ thai sản cho người lao động

Chế độ thai sản cho người lao động

Trong bất kỳ xã hội nào, dù là phương Đông hay phương Tây thì vai trò của người phụ nữ đối với gia đình luôn đặc biệt quan trọng và làm mẹ luôn được coi là một thiên thức của người phụ nữ. Do đó, pháp luật ở các nước luôn có sự ưu ái hơn cho phụ nữ để họ phát huy vai trò này của mình. Trong xu thế đó, Bộ luật lao động 2012 của nước ta cũng đã dành riêng Chương X để quy định riêng đối với lao động nữ, trong đó chế độ thai sản của lao động nữ được chú trọng quan tâm.

Bài viết này viết về chế độ thai sản của lao động nữ.Và trả lời câu hỏi liệu người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai hay không?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai?

Điều 39 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có trường hợp lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của bộ luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. Như vậy, ngoại trừ người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai vì lý do mang thai, nghỉ thai sản thì người sử dụng lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai vì những lý do khác theo quy định của pháp luật.

Chế độ thai sản cho người lao động

Dẫn chứng cụ thể là theo quy định tại khoản 10 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có quyền cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sát nhập, hợp nhất chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.  Do đó, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm đủ mọi cách khắc phục nhưng kinh tế vẫn suy giảm buộc phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân sự thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với những lao động nữ đang mang thai và cho con bú.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai theo các trường hợp khác được Bộ luật lao động 2012 quy định. Trình tự, thủ tục đối với từng trường hợp phải tuân thủ theo các quy định liên quan tại bộ luật này.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với người lao động như: thông báo trước về thời gian chấm dứt hợp đồng, trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc cho người lao động.

Đối với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang mang thì tại Điều 37 và Điều 156 Bộ Luật lao động 2012 quy định lao động nữ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi mang thai và phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Chế độ thai sản của người lao động

Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

  • Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;
  • Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động khi sinh con đã đóng 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Người lao động đủ hai điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Chế độ thai sản cho người lao động
Chế độ thai sản cho người lao động

Ví dụ 2: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Mức hưởng chế độ thai sản 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện kế hoạch hóa dân số là mức bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã đóng BHXH.

Lưu ý, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Luật lao động quy định thời gian nghỉ hưởng thai sản (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì trong thời gian mang thai, người lao động được quyền nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.

Người lao động được quyền nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng, tối đa không quá 2 tháng.

Khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, người lao động có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

Ngược lại, trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con, thời gian hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp tránh thai, trường hợp hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, trường hợp sau khi sinh người con mất, người mẹ mất,… Bạn đừng ngần ngại liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Văn phòng luật tư vấn về luật lao động
Để đảm bảo quyền lợi của mình, cũng như tìm hiểu về chế độ thai sản, giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư được nhiều người tín nhiệm tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục chấm dứt hợp đồng, thai sản. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì về việc vấn đề thai sản khi lao động hay bất cứ thắc mắc gì về luật lao động, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com