Tag: luật doanh nghiệp

THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2019

  1. Chủ thể thành lập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
  1. Tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp được đặt tên theo quy định tại Điều 38, 40, 42 và không thuộc các điều cấm được quy định tại Điều 39 Luật doanh nghiệp.

  • Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
  1. Doanh nghiệp tư nhân
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
  1. Công ty hợp doanh
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên;
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
    • Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
    • Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
  1. Công ty cổ phần
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
    • Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
    • Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

Lưu ý:

  • Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: 1 bộ
  • Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực) kèm theo:
  • Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
  1. Nơi nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đăng trụ sở chính.

Đối với Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

  1. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
  • Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
  1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
  • Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42;
  • Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
  • Con dấu doanh nghiệp

Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:

  • Tên doanh nghiệp;
  • Mã số doanh nghiệp.

Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  • Mã số doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

  1. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  1. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi thông báo đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; và định kỳ gủi thông báo đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

  1. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký kinh doanh có thể nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng thanh toán điện tử.

THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2019

Văn phòng luật sư Trường Thành là văn phòng luật sư uy tín ở Bình Dương với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh tụng, giải quyết tranh chấp đất đai, lao động, kinh doanh, thương mại,…v.v… Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng luật sư Trường Thành để được luật sư tư vấn cụ thể.

0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Vốn góp trong công ty cổ phần và những điều luật cần biết

Công ty cổ phần là loại hình thành lập công ty được nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp lựa chọn khi thành lập công ty vì Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn.

Các cổ đông cùng góp vốn để thành lập Công ty cổ phần, trong quá trình đó có thể phát sinh một số vấn đề sau:

Thứ nhất, các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày

            Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014): các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Do đó, nếu có cổ đông không thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 112 LDN 2014 thì căn cứ Khoản 3 Điều 112 LDN 2014 sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý:

– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương đương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

– Bên cạnh đó, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này; Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

So với LDN 2014 những quy định của LDN 2005 không quy định cổ đông không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán cho người khác nếu cổ đông đó chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một số cổ phần đã đăng ký mua.

Thứ hai, trong trường hợp này có cần thay đổi vốn điều lệ hay không?

Căn cứ điểm c Khoản 5 Điều 111 LDN 2014 quy định về vốn công ty cổ phần thì công ty có thể thay đổi vốn điều lệ nếu vốn công ty không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112.

Tuy nhiên, trong trường hợp này ngoài thay đổi vốn điều lệ thì LDN 2005 cho phép các cổ đông khác có thể cùng nhau bổ sung phần vốn góp còn thiếu và tỷ lệ góp vốn giữa các cổ đông sẽ có sự thay đổi.

Thứ ba, bằng chứng sở hữu cổ phần

Những nội dung chủ yếu trong Sổ đăng ký cổ đông được quy định trong LDN 2005 và LDN 2014 giống nhau, cụ thể căn cứ Điều 121 LDN 2014 quy định về sổ đăng ký cổ đông:

“ Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;”

Do đó, sổ đăng ký cổ đông là bằng chứng rõ ràng thể hiện quyền sở hữu trong công ty cổ phần.

 

Vốn góp ở công ty cổ phần
Văn phòng luật sư Trường Thành là văn phòng luật sư uy tín ở Bình Dương với đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh tụng, giải quyết tranh chấp đất đai, lao động, kinh doanh, thương mại,…v.v… Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng luật sư Trường Thành để được luật sư tư vấn cụ thể.

0274.3844.324 – 0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện và Chi nhánh công ty

Để mở rộng quy mô kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường thành lập văn phòng đại diện và các chi nhánh. Vậy văn phòng đại diện và chi nhánh doanh nghiệp giống hay khác nhau? Bài viết này sẽ so sánh giữa Văn phòng đại diện và Chi nhánh doanh nghiệp đồng thời khái quát thủ tục thành lập Văn phòng đại diện và Chi nhánh doanh nghiệp tại Việt Nam.

Văn phòng đại diện và Chi nhánh

Cả Văn phòng đại diện và Chi nhánh đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, đều chịu sự thừa ủy quyền và hoạt động nhân danh chủ sở hữu doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền. Chi nhánh được phép thực hiện các công việc, nghiệp vụ của doanh nghiệp, nên ngành nghề của Chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp.

thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh 1

Còn Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện và Chi nhánh doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và ngoài nước. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.

Doanh nghiệp khi muốn lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước sẽ gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh 1

Hồ sơ doanh nghiệp chuẩn bị bao gồm: thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

Kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 3 ngày làm việc. Nếu Cơ quan tư chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì sẽ thông bảo bằng văn bản cho doanh nghiệp và ghi rõ lý do cùng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Đồng thời, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cũng phải định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, UBND cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

Về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thay đổi.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghiệp tại Bình Dương
Bài viết trên chỉ khái quát thủ tục thành lập Văn phòng đại diện và Chi nhánh doanh nghiệp cũng như những thủ tục pháp lý liên quan, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thể giải đáp hết mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để gặp luật sư tư vấn luật doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm giải đáp cụ thể hơn.

Trong bất kỳ vấn đề hay lĩnh vực pháp lý nào nói chung và về quy trình thành lập Văn phòng đại diện và Chi nhánh doanh nghiệp, nếu bạn muốn có một luật sư hoặc Văn phòng Luật sư đứng ra tư vấn trên từng vấn đề, lĩnh vực thì bạn nên chọn luật sư đang hoạt động tại địa phương nơi xảy ra sự việc cần tư vấn, bảo vệ để giảm tối thiểu do chi phí đi lại. Nếu bạn muốn mở công ty, văn phòng, chi nhánh tại Bình Dương, hãy chọn công ty luật hoặc  Văn phòng Luật sư uy tín tại Bình Dương,  có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp về chủ thể doanh nghiệp. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn bảo vệ tốt nhất. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Văn phòng luật Trường Thành Bình Dương khái quát về việc đăng ký thay đổi nội dung và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp của một vài nội dung.

Thay đổi nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là một trong những việc làm thường xuyên của doanh nghiệp, nhưng nhiều khi doanh nghiệp lại vướng mắc các thủ tục hồ sơ. Doanh nghiệp muốn thay đổi tên doanh nghiệp, muốn bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh thì phải thay đổi như thế nào?

Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ khác nhau. Bài viết này sẽ khái quát về việc đăng ký thay đổi nội dung và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp của một vài nội dung.

Các nội dung đăng ký thường thay đổi trong đăng ký doanh nghiệp

Các nội dung đăng ký doanh nghiệp thường thay đổi trong đăng ký doanh nghiệp thông thường là: thay đổi tên doanh nghiệp, thay đổi thành viên công ty TNHH; thay đổi trụ sở kinh doanh doanh nghiệp; thay đổi người đại diện theo pháp luật; bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh; thay đổi vốn điều lệ công ty; đăng ký thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Email; fax; thông tin đăng ký thuế…)

Văn phòng luật Trường Thành Bình Dương khái quát về việc đăng ký thay đổi nội dung và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp của một vài nội dung.

Vậy với mỗi nội dung cần thay đổi thì hồ sơ đăng ký thay đổi cần chuẩn bị sẽ như thế nào? Các hồ sơ có giống nhau hay không? Tùy theo từng nội dung thay đổi mà hồ sơ đăng ký thay đổi cần tiến hành sẽ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:

  • Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty;
  • Điều lệ mới của công ty.

Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp

Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của công ty. Có 3 trường hợp như sau: thay đổi tên công ty bằng tiếng việt, bằng tiếng anh và thay đổi tên viết tắt công ty.

Hồ sơ đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:

  • Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty;
  • Điều lệ mới của công ty.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý về việc đặt tên doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật để tránh tốn nhiều chi phí và thời gian.

Ngoài ra, để rõ hơn các chi tiết trong hồ sơ cần chuẩn bị, hãy liên lạc với Trường Thành để được tiếp tục tư vấn cụ thể hơn.

Thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh

Theo quy định pháp luật, ngành nghề kinh doanh gồm có: ngành nghề kinh doanh thông thường và ngành nghề kinh doanh có điều kiện (như ngân hàng, xây dựng, dược, bất động sản). Hãy liên lạc với Trường Thành để được tiếp tục tư vấn cụ thể hơn.

Văn phòng luật Trường Thành Bình Dương khái quát về việc đăng ký thay đổi nội dung và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp của một vài nội dung.

Hồ sơ thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:

  • Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty;
  • Điều lệ mới của công ty.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật

Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật nộp tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:

  • Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  • Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghiệp tại Bình Dương
Bài viết này chỉ khái quát việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thủ tục pháp lý liên quan, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thể giải đáp hết mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để gặp luật sư tư vấn luật doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm giải đáp cụ thể hơn.

Trong bất kỳ vấn đề hay lĩnh vực pháp lý nào nói chung và về quy trình thành lập doanh nghiệp, nếu bạn muốn có một luật sư hoặc Văn phòng Luật sư đứng ra tư vấn trên từng vấn đề, lĩnh vực thì bạn nên chọn luật sư đang hoạt động tại địa phương nơi xảy ra sự việc cần tư vấn, bảo vệ để giảm tối thiểu do chi phí đi lại. Nếu bạn muốn mở công ty, văn phòng, chi nhánh tại Bình Dương, hãy chọn công ty luật hoặc  Văn phòng Luật sư được nhiều người tín nhiệm tại Bình Dương,  có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp về chủ thể doanh nghiệp. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn bảo vệ tốt nhất. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Muốn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cần các thủ tục gì?

Với môi trường kinh doanh luôn biến đổi ở Việt Nam như hiện nay, các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động luôn có sự thay đổi về chiến lược kinh doanh, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh …. thì nhu cầu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là chuyện đương nhiên. Vậy việc chuyển đổi này cần những thủ tục pháp lý nào? Quy trình ra sao? Trong bài viết này, văn phòng luật sư Trường Thành sẽ giải đáp khái quát cho bạn các câu hỏi về thủ tục pháp lý chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Các hình thức chuyển đổi loại hình  doanh nghiệp              

Hiện nay, các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép gồm: Từ công ty TNHH (bao gồm cả công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên) thành công ty cổ phần; từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn; từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên và ngược lại.

chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Việc chuyển đổi trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần hiện nay pháp luật chưa cho phép. Tuy nhiên, nếu muốn thực hiện việc đổi này, trước tiên phải tiến hành việc chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn, rồi từ đó chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần.

Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Các phương thức để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được quy định tại Điều 196, 197, 198, 199 Luật Doanh nghiệp 2014. Đồng thời, luật cũng phân định rõ loại hình công ty nào đổi thành loại hình khác sẽ cần những điều kiện gì. Riêng đối với loại hình công ty hợp danh, hiện nay pháp luật chưa có quy định về việc cho phép loại hình công ty này được chuyển đổi loại hình, điều này xuất phát từ tình chất của công ty hợp danh.

Đối với trường hợp công ty TNHH chuyển đổi thành công ty cổ phần thì phương thức chuyển đổi như sau:

  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vố góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
  • Kết hợp các phương thức trên.

Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên theo phương thức sau đây:

  • Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của cất cả các cổ đông còn lại;
  • Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toạn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
  • Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014.

Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:

  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết hợp các phương thức trên đây.

chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Công ty tư nhân chuyển đổi thành công ty TNHH nếu đủ điều kiện sau đây:

  • Trước hết, công ty phải là công ty tư nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty nếu muốn chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên hoặc là thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân phải cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Cùng với các phương thức trên, theo quy định của pháp luật, khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần chuẩn bị đủ một bộ hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định và thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Sau đó, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp. Trong trường hợp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến các thông tin trên con dấu của doanh nghiệp thay đổi thì doanh nghiệp phải tiến hành làm con dấu mới và thông báo việc sử dụng mẫu dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Lưu ý, khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải lường trước được những thủ tục và khó khăn như tiến hành thủ tục hành chính đổi con dấu pháp nhân, thủ tục về kế toán tại cơ quan thuế, bảo hiểm, ngân hàng đối tác, ngay kể cả việc ký kết hợp đồng lao động lại với người lao động.

Ngoài ra, khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH sang công ty cổ phần doanh nghiệp cần cập nhật các quy định pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghiệp tại Bình Dương
Bài viết này chỉ khái quát cho bạn thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thể giải đáp hết mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để gặp luật sư tư vấn luật doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm giải đáp cụ thể hơn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn bảo vệ tốt nhất. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam

Năm loại hình doanh nghiệp trong nước, bạn đã biết rõ chưa?

Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp trong nước được thành lập, góp phần phát triển vào nền kinh tế nước nhà. Đáp ứng được điều đó mà thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước hiện nay đã được đơn giản hóa rất nhiều so với trước đây. Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam khá đa dạng.

Năm loại hình doanh nghiệp hiện nay gồm có: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH 2 thành viên; Công ty cổ phần và Công ty hợp danh. Bài viết này sẽ khái quát về các loại hình doanh nghiệp để giúp bạn chọn ra loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình.

Thế nào là Doanh nghiệp tư nhân theo luật định?

Một số người hay nhầm lẫn cho rằng doanh nghiệp không thuộc nhà nước là Doanh nghiệp tư nhân. Sự nhầm lẫn này có căn cứ hay không? Và thế nào là doanh nghiệp tư nhân theo luật định, bài viết sẽ sơ lược giúp bạn trả lời các câu hỏi trên.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

nam-loai-hinh-doanh-nghiep-trong-nuoc

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do đó ít chịu sự ràng buộc của pháp luật về cách quản lý và hoạt động doanh nghiệp của mình, đồng thời tạo sự tin tưởng cho khách hàng cũng như đối tác do chịu trách triệm vô hạn với tài sản của mình. Tuy nhiên, do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của bạn sẽ cao. Vì bạn sẽ chịu trách nhiệm những khoản nợ không chỉ bằng tài sản của doanh nghiệp mà còn chính tài sản của bản thân bạn.

Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân hay không?

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này nghĩa là sao? Với loại hình doanh nghiệp này, chủ sỡ hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức tài sản công ty riêng biệt với tài sản của bản thân chủ sở hữu.

Tuy nhiên, bạn không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Bạn chỉ có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác, trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức khác có liên quna phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Chủ sở hữu cũng không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tùy thuộc vào chủ sở hữu của công ty là tổ chức hay cá nhân. Nếu là công ty do tổ chức làm chủ sỡ hữu thì được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên.

Nếu công ty do cá nhân làm chủ sở hữu thì cơ cấu quản lý gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau, thanh viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, tức tài sản của công ty và tài sản riêng của thành viên được tách biệt trước pháp luật.

Công ty TNHH 2 thành viên cũng không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cóa Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Bam kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiệ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.

Công ty cổ phần có hạn chế số lượng cổ đông?

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng  cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định.

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), khi có trên 11 cổ đông và các cổ đông là các tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên thì phải có Ban kiểm soát.

Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam

Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đán các loại. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn trong đó bao gồm cả vốn điều lệ công ty. Cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Việc quy định cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tạo điều kiện cho nhiều người được mua cổ phần, tùy thuộc vào khả năng của mình mà quyết định mua số lượng cổ phần là bao nhiêu, ngay cả cán bộ, công viên chức cũng có thể mua cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn cao. Vì vậy, với cơ cấu huy động vốn linh động mà khả năng đầu tư của công ty cổ phần sẽ nhiều lĩnh vực và ngành nghề hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyển sở hữu một hoặc một số cố phần của công ty đó.

Tuy nhiên, việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp bởi do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, dễ dàng phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích. Và việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.

Công ty hợp danh hoạt động như thế nào?

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, tôn trọng quy tắc đối nhân; trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, tức là chịu trách nhiệm bằng cả tài sản của công ty và tài sản của bản thân.
  • Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận được đăng ký doanh nghiệp.

Số lượng thành viên ít và là những người tin tưởng nhau tuyệt đối nên việc điều hành công ty hợp danh không quá phức tạp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghiệp tại Bình Dương
Bài viết trên tổng quát về các loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên chắc chắn sẽ không thể giải đáp hết mọi thắc mắc của bạn. Hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để gặp luật sư tư vấn luật doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm giải đáp cụ thể hơn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Về xu thế thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: Việt Nam hiện nay là một trong những nước đang phát triển, có môi trường đầu tư kinh tế hấp dẫn với nhiều lợi thế cạnh tranh và nguồn lao động dồi dào. Vì thế, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào Việt Nam ngày càng tăng qua mỗi năm. Các nhà đầu tư vào Việt Nam đến từ hơn 100 quốc và các lãnh thổ, trong đó có những tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.

Theo danh sách 100 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam của Cục Đầu tư nước ngoài-Bộ Kế hoạch đầu tư vào đầu năm 2014, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, luyện kim, kinh doanh cảng của Đài Loan đầu tư đứng đầu danh sách với tổng vốn đầu tư là gần 8 tỷ USD, vốn điều lệ là 2.7 tỷ USD. Tiếp đó là Công ty TNHH New City Việt Nam của Brunei đầu tư, với tổng vốn đầu tư là gần 4.5 tỷ USD, vốn điều lệ là 800 triệu USD.

Trên các diễn đàn, trang báo mạng hiện nay có rất nhiều tranh cãi về quy trình thành lập Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh của Đài Loan đầu tư. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về điều kiện và thủ tục thành lập một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam diễn ra như thế nào?

Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 14, 16, 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là các tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2014 không cấm.

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, một số trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như những người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Như vậy, trừ các trường hợp trên thì nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp với 100% vốn của mình được gọi là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Khi tư vấn luật doanh nghiệp tại Bình Dương, luật sư thường phải nhắc đến Luật Đầu tư 2014, theo đó, trước khi thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của mình (còn được gọi là thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định và phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Về tỷ lệ sở hữu vốn: Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ trường hợp sau đây:
  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
  • Tỷ lệ sỡ hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
  • Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai điều kiện nêu trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Sau khi được Giấy Chứng đăng ký nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể đăng ký thành công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Bước tiếp theo, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải tiến hành làm thủ tục khắc con dấu và mã số Hải quan cho doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật thì doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải nộp các loại thuế như sau: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng… Luật Đầu tư 2014 chỉ quy định vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư mà không có quy định về tỷ lệ giữa vốn điều lệ với vốn đầu tư như trước đây (Khoản 3 Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật đầu tư).

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghệp
Bài viết trên khái quát về điều kiện và cách thức thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nếu bạn muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành để được tiếp tục tư vấn cụ thể hơn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp hoặc công ty luật tại Bình Dương được nhiều người tín nhiệm. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

 

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Lựa chọn loại hình doanh nghiệp:  Khởi nghiệp đang là một từ khóa rất “hot” trong cộng đồng người trẻ Việt. Việt Nam hiện có 1.400 startup, đã trở thành môi trường khởi nghiệp lớn thứ 3 Đông -Nam Á, chỉ sau Singapore và Indonesia. Kéo theo đó, tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cũng tăng đột biến.Tính tới giữa năm 2013 đã có 39,000 doanh nghiệp đăng ký thành lập so với con số 69,874 doanh nghiệp đăng ký cả năm 2012. Những con số này chứng tỏ rằng nền kinh tế đang có chuyển biến đi lên.

Vậy khi một tổ chức, cá nhân quyết định thành lập một doanh nghiệp, câu hỏi đặt ra đầu tiên chính là cần lựa chọn một loại hình doanh nghiệp nào phù hợp với yêu cầu của mình và quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định bốn loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty hợp danh (CTHD), Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) và Công ty cổ phần (CTCP).  Bài viết dưới đây sẽ phân tích một số yếu tố chủ yếu dựa trên đặc tính cơ bản của từng loại hình doanh nghiệp để cá nhân, tổ chức cân nhắc lựa chọn chọn cho mình loại hình phù hợp nhất khi thành lập doanh nghiệp.

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để hiểu vì sao lại nên chọn loại hình doanh nghiệp này mà không phải là loại hình doanh nghiệp khác, từ đó đưa ra được quyết định loại hình doanh nghiệp phù hợp. Các yếu tố chủ yếu thường được cân nhắc bao gồm:

  • Thủ tục và chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp;
  • Tư cách pháp nhân và trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp;
  • Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp và tên doanh nghiệp;
  • Cơ cấu tổ chức quản lý;
  • Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp; và
  • Khả năng huy động vốn.

Thủ tục và chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp

Khi bắt đầu lựa chọn loại hình doanh nghiệp, một trong những câu hỏi đầu tiên mà chủ sở hữu đặt ra là liệu thủ tục và chi phí thành lập và vận hành loại hình doanh nghiệp nào đơn giản và đỡ tốn kém nhất. Trong phạm vi nguồn lực của chủ sở hữu và yêu cầu về phát triển doanh nghiệp trong tương lai, đâu là loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất mà không tốn thời gian và chi phí cho chủ sở hữu thành lập và vận hành doanh nghiệp.

  1. Thủ tục và chi phí thành lập.

Không tính đến yếu tố nguồn vốn trong nước hay nước ngoài và chỉ xét về loại hình doanh nghiệp, hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp và thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp như DNTN, CTHD, CTTNHH, CTCP không có sự khác biệt đáng kể do vậy không có sự khác biệt đáng kể về chi phí và thời gian để thành lập giữa các loại hình trên.

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức CTTNHH và CTCP tương đối phức tạp hơn so với thành lập doanh nghiệp trong nước dưới hai hình thức trên và do vậy cũng tốn kém hơn.

2. Thủ tục và chi phí vận hành

Một cách tương đối, có thể sắp xếp theo thứ tự như sau:

DNTN có cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản nhất và chủ doanh nghiệp có thể tự mình quản lý DNTN. Do vậy, chi phí quản lý DNTN ít tốn kém nhất.

CTHD và CTTNHH có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp hơn DNTN nên tốn kém chi phí quản lý hơn DNTN.

Và CTCP có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp nhất nên tốn kém chi phí quản lý hơn so với các doanh nghiệp kể trên. Chi phí tổ chức cuộc họ đại hội đồng cổ đông, kể cả việc gửi thông báo mời họp và thuê địa điểm họp, là một chi phí quản lý tốn kém của CTCP.

Tư cách pháp nhân và trách nhiệm của chủ sở hữu

Vấn đề quan trọng cần cân nhắc tiếp theo liên quan đến việc doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hay không và chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn đối với các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Đứng dưới góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, hình thức CTTNHH và CTCP ưu việt hơn so với DNTN và CTHD.
Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
CTHD mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn dối với các nghĩa vụ nợ của công ty (theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014).
Đây là lý do cơ bản mà số lượng DNTN ở Việt Nam rất hạn chế vì cá nhân có thể lựa chọn CTTNHH một thành viên, theo đó cá nhân có trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, CTHD cũng rất hiếm ở Việt Nam trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức CTHD trong một số trường hợp nhất định.

Số lượng chủ sở hữu và tên doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp

Nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình mà không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều chủ sở hữu góp vốn thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình.

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Đứng từ khía cạnh này, nếu chủ sở hữu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình và muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là DNTN, CTHD hoặc CTTNHH một thành viên.
DNTN và CTTNHH một thành viên có một chủ sở hữu (theo quy định tại khoản 1 Điều 73 và khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014)
CTTNHH hai thành viên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi (theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014).
Điểm a Khoản 1 Điều 172 quy định CTHD “ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty” và không giới hạn số lượng tối đa.
Nếu chọn hình thức CTCP thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa (theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014).

Cơ cấu quản lý hoạt động cần biết khi thành lập doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp quyết định đến việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó và khả năng tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp. Đứng dưới góc độ của chủ sở hữu, càng có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp có nghĩa là chủ sở hữu càng mất quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp.
Trong trường hợp chủ sở hữu không muốn từ bỏ quyền quản lý hoàn toàn doanh nghiệp, hình thức DNTN, CTTNHH một thành viên và CTHD là loại hình phù hợp nhất.
Khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Và theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên thì khi chọn hình thức DNTN hoặc CTNHH một thành viên, chủ sở hữu toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quản lý hoạt động doanh nghiệp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu cũng đồng thời là người quản lý doanh nghiệp. Nếu đây không phải là vấn đề quan trọng, các hình thức khác như CTTNHH hai thành viên trở lên hoặc CTCP có thể được sử dụng.

Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có thể muốn chuyển nhượng phần vốn góp hoặc bán doanh nghiệp (thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp). Khả năng chuyển nhượng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc vì thông thường chủ sở hữu muốn tự do chuyển nhượng phần vốn của mình mà không cần thông báo hay xin chấp thuận của người khác.
Có các hạn chế nhất định đối với việc chuyển nhượng phần vốn góp đối với CTHD, CTTNHH và CTCP.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014 “Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại”

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Trong CTTNHH, thành viên chỉ được phép chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bên thứ ba sau khi đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện (quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014).

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên, các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông đăng ký ban đầu cho bên thứ ba trong vòng 3 năm kể từ khi thành lập công ty trừ khi có sự chấp nhận của đại hội đồng cổ đông.

Còn đối với DNTN, chủ DNTN không được tự do chuyển nhượng vốn đầu tư của mình  cho người khác, tuy nhiên, chủ DNTN có thể bán doanh nghiệp cho người khác (quy định tại Khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2014) và cũng theo quy định tại Khoản 2 thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà DNTN chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ có thỏa thuận khác.
Đứng dưới góc độ này, CTCP là hình thức phù hợp nhất để tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng và bán doanh nghiệp.

Khả năng huy động vốn khi thành lập doanh nghiệp

Doanh nghiệp không thể chỉ dựa duy nhất vào nguồn vốn góp của chủ sở hữu để phát triển hoạt động kinh doanh. Đến một giai đoạn phát triển nhất định, doanh nghiệp cần huy động các nguồn vốn khác, chủ yếu thông qua việc phát hành chứng khoán hoặc vay ngân hàng. Không có hạn chế theo luật đối với khả năng vay vốn ngân hàng của mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép phát hành chứng khoán.
DNTN, CTHD không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (theo quy định tại Khoản 2 Điều 183, Khoản 3 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014)
CTTNHH chỉ được phép phát hành trái phiếu thường (khoản 2 Điều 1 Nghị định 90/2011/NĐ-CP), không được quyền phát hành cổ phần (theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 và Khoản 3 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014).
Chỉ có CTCP được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu và bất kỳ loại chứng khoán khác để huy động vốn (theo quy định tại Khoản 3 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014). Do vậy, so với CTCP, khả năng huy động vốn của các loại hình doanh nghiệp bị hạn chế hơn nhiều.

Văn phòng luật tư vấn về luật doanh nghệp
Trên đây là những yếu tố chủ yếu nên cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Mục đích thành lập và kế hoạch phát triển cũng như các nguồn lực của từng cá nhân, tổ chức cụ thể không giống nhau.  Do đó, để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp cũng như  thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp một cách nhanh gọn và hiệu quả, bạn nên tìm đến các Luật sư hoạt động ở địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com