Tag: luật đất đai

Thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền

Việc sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất thường mang tính ổn định và lâu dài. Tuy nhiên trong quá tình sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ phát sinh những thay đổi như:

  • Thay đổi về thông tin chủ sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất do thay đổi về nhân thân, thay đổi tên, địa chỉ, năm sinh hay số chứng minh nhân dân….
  • Thay đổi về diện tích thửa đất do quy hoạch, do chồng lấn ranh giữa các chủ sử dụng liên ranh, do nâng cấp, mở rộng đường, do sạc lở tự nhiên…
  • Thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất do điều chỉnh hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng, chỉ giời đường đỏ, hành lang an toàn bảo vệ sông, suối, mương rạch…….
  • Thay đổi về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính như nợ lệ phí trước bạ, nợ tiền sử dụng đất do chuyển đổi mục đích sử dụng đất…….
  • Đăng ký thế chấp, xóa thế chấp.
  • Thay đổi về nhà ở, công trình xây dựng trên đất so với thời điểm cấp giấy chứng nhận.
  • Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất .

Thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Vậy khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các bạn có phát sinh những yếu tố trên thì chúng ta phải thực hiện các thủ tục để đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhăm hạn chế những rủi ro phát sinh cũng như để đảm bảo quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình.

Văn phòng luật tư vấn về luật đất đai tại Bình Dương
Tại Văn phòng Luật sư Trường Thành, nhằm tiết kiệm thời gian cũng như công sức đi lại, chuẩn bị hồ sơ của khách hàng, chúng tôi đại diện khách hàng để thực hiện tất cả những thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Bình Dương và các vùng lân cận như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Long An….. với chi phí hợp lý và thời gian nhanh chóng nhất.. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

chưa đủ tuổi thành niên

Người chưa thành niên có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở?

Khi có người muốn tặng cho tài sản là bất động sản, hoặc khi bạn muốn nhận chuyển nhượng (mua) tài sản là bất động sản như Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và muốn để cho con của bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, vấn đề là con của bạn chưa đủ tuổi thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thì có được không? Bao gồm những thủ tục gì? 

Trong cuộc sống gia đình thông thường mọi tài sản có giá trị lớn như Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đều do chồng hoặc vợ đứng tên chủ sử dụng và sở hữu vì bản chất tài sản này có được là do công sức của vợ chồng cùng nhau tạo lập nên hoặc khi vợ hoặc chồng được nhận tặng cho hay thừa kế riêng. Bên cạnh đó cũng có trường hợp như ông bà muốn cho riêng cháu của mình, hoặc khi vợ chồng nhận chuyển nhượng (mua) tài sản là bất động sản nhưng lại muốn để cho con mình đứng tên khi cháu, con mình chưa đủ tuổi thành niên. Đây là trường họp rất hay gặp phải trong các vụ sự liên quan đến Luật đất đai.

chưa đủ tuổi thành niên

Vậy thì:

  • Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) khi muốn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cần những thủ tục gì? Và thủ tục có gì khác so với người đã thành niên.
  • Người chưa thành niên khi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có những hạn chế gì? Có rủi ro gì không?
  • Làm gì để đảm bảo đầy đủ quyền lợi (chủ sử dụng, sở hữu)của người chưa thành niên khi đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
  • Người chưa thành niên khi đã đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà muốn thực hiện các giao dịch như tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp….thì có được không? Và phải cần những thủ tục gì?
Văn phòng luật tư vấn về luật đất đai tại Bình Dương
Để giải đáp được hết những thắc mắt trên đòi hỏi bạn phải nghiên cứu, tìm hiểu và cập nhật những quy định của pháp luật thường xuyên để từ đó nắm rõ được những thủ tục cũng như tránh những rủi ro xảy ra.
Hiểu được những khó khăn đó, chúng tôi Văn phòng Luật sư Trường Thành sẽ luôn là người bạn đồng hành để thay mặt các bạn giải quyết những trăn trở, khó khăn bằng những dịch vụ của chúng tôi như tư vấn, thực hiện thủ tục để con của bạn (người chưa thành niên) có thể đảm bảo được đầy đủ quyền lợi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, để từ đó tránh được mọi sự rủi ro và đồng thời thực hiện phương châm của Văn phòng Luật sư Trường Thành là tạo được sự an tâm cũng như tin tưởng cho khách hàng của mình. Nếu bạn có thắc mắc gì về việc thành lập doanh nghiệp hay những tranh chấp khác cho quyền lợi của mình, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn bảo vệ tốt nhất. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Kinh nghiệm mua bán nhà đúng pháp lý

Mua nhà ở như thế nào là hợp pháp? Bán nhà ở có sẵn phải đáp ứng điều kiện gì? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải có điều kiện gì? Tất cả những câu hỏi trên đòi hỏi luật sư có nhiều kinh nghiệm tư vấn mua bán nhà giải đáp cụ thể. Hiện nay, thị trường bất động sản đang bắt đầu nóng trở lại. Các hoạt động mua bán nhà ở đang diễn ra hết sức sôi động, kèm theo đó là các thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động này. Trước hết, người mua và người bán cần đặt câu hỏi là mua nhà ở như thế nào là hợp pháp?

Luật Nhà ở 2014 quy định các hình thức giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở. Theo đó, để việc mua bán nhà ở hợp pháp, thì điều kiện nhà ở tham gia giao dịch mua bán và điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở phải đúng theo quy định của pháp luật.

Bán nhà ở có sẵn thì phải đáp ứng điều kiện gì? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải có điều kiện gì? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở

Luật Nhà ở 2014 quy định bên bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc là người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về dân sự. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

Kinh nghiệm mua bán nhà

Tiếp đó, phải xét đến điều kiện, nếu bên bán nhà ở là cá nhân  thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Còn nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với bên mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Nếu bên mua nhà ở là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cũng phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Trong trường hợp bên mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Trường hợp tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Hãy liên hệ với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Bán nhà ở có sẵn phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện nhà ở có sẵn phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn, thì nhà ở vẫn đang trong thời hạn sở hữu. Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời đất nhà ở không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Tuy nhiên, pháp luật quy định một vài trường hợp mua bán nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước… Hãy liên lạc vớiTrường Thành để được tư vấn cụ thể hơn trong trường hợp của bạn.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch mua bán thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai

Điều kiện để bán nhà ở hình thành trong tương lai có giống như nhà ở có sẵn không?

Theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014, điều kiện để mua bán nhà ở hình thành trong tương lai không giống như điều kiện mua bán nhà ở có sẵn. Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một trong những giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận, các điều kiện khác như phải là nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn và không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng không áp dụng đối với giao dịch về nhà ở hình thành trong tương lai. Trong đó có một điều kiện đối với trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai giống với mua bán nhà ở có sẵn là không được thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

kinh-nghiem-mua-ban-nha

Ngoài ra, trường hợp này, các bên cần tuân thủ các điều kiện và hình thức mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.

Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này (theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 99/2015);

Văn phòng luật tư vấn về nhà đất
Để đảm bảo không bị thiệt hại, cũng như bị lừa đảo trong các giao dịch mua bán nhà. Đồng thời, giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên chọn các luật sư đang hoạt động tại địa phương. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn  những Luật sư giỏi tại Bình Dương hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục về nhà đất. Văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì về vấn đề mua bán nhà hay những tranh chấp khác về nhà đất, bất động sản, hãy liên lạc với Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0650.3844.324 – 0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com


 

chuyển nhượng bất động sản

Chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân

Năm 2015, thị trường Bất động sản đã chứng kiến những phát triển rực rỡ và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Từ đó cho thấy thị trường chuyển nhượng Bất động sản luôn rất sôi động. Tuy nhiên, vấn đề về Thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản đã làm cho nhiều cá nhân, hộ gia đình có Bất động sản  khi có nhu cầu chuyển nhượng phải e dè.

Thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp do không hiểu rõ được quy định của pháp luật về thuế, miễn thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản mà rất nhiều cá nhân, hộ gia đình đã bị “mất oan” khoản tiền thuế có khi lên đến hàng chục thậm chí hàng trăm triệu đồng.

Hiểu được những khó khăn đó Văn phòng Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai tại Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành mong muốn chia sẽ đến các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển nhượng Bất động sản những quy định của pháp luật về việc miễn thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản.

chuyển nhượng bất động sản

Theo điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cụ thể những trường hợp có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế như sau:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Theo điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ  thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.
  2. Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Có thể thấy trong Luật đã quy định rõ ràng về những trường hợp chuyển nhượng Bất động sản được miễn thuế. Tuy nhiên, Luật lại không quy định rõ cá nhân, hộ gia đình khi chuyển nhượng Bất động sản cần phải bổ sung những giấy tờ, văn bản nào để chứng minh thuộc trường hợp nào để được miễn thuế Thu nhập cá nhân, chính điều này đã gây khó khăn cho đối tượng được miễn thuế và gây nên sự khác biệt trong quy định giữa các địa phương.

Vì vậy, để hoàn thiện được một bộ hồ sơ để miễn thuế Thu nhập cá nhân đòi hỏi các cá nhân, hộ gia đình khi chuyển nhượng Bất động sản phải thường xuyên tiếp xúc với các quy định về miễn thuế Thu nhập cá nhân tại địa phương nơi mình có Bất động sản.

Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn cập nhật thông tin về quy định để được miễn thuế Thu nhập cá nhân tại Bình Dương và các khu vực lân cận như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước……….Đặc biệt tại Bình Dương nơi văn phòng chúng tôi đặt trụ sở chính, chúng tôi thường xuyên thực hiện các thủ tục hoàn thiện hồ sơ để các cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản  được miễn thuế Thu nhập cá nhân nhẳm giảm được chi phí khi thực hiện việc chuyển nhượng Bất động sản.

Do đó, khi cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển nhượng Bất động sản tại Bình Dương và các khu vực lân cận có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện những thủ tục một cách chính xác, nhanh chóng và đảm bảo an toàn khi giao dịch, chuyển nhượng Bất động sản với mức phí phù hợp nhất.

tư vấn luật đất đai

Đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Trong bài biết này chúng tôi chia sẻ thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Hy vọng vài dòng thông tin dưới đây có thể phần nào giúp quý vị hiểu thêm về điều mục pháp lý liên quan đến luật đất đai này.

Đất đai thường là nguồn tài sản có giá trị nhất của mỗi người, mỗi gia đình. Căn cứ để xác lập Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chính là Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Hiện nay, để tạo sự thuận tiện trong việc quản lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã được thay đổi về hình thức và chức năng  thành Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình tuy đã sử dụng đất từ rất lâu nhưng vẫn chưa tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã tiến hành thủ tục nhưng do chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật nên hồ sơ chưa được sự chấp thuận của cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký. Từ đó, dẫn đến rất nhiều hạn chế về Quyền và nghĩa vụ khi sử dụng đất như không thực hiện được việc chuyển nhượng bằng hợp đồng có công chứng của tổ chức hành nghề Công chứng, không thực hiện được việc cho thuê, thế chấp và đặc biệt không thực hiện được việc xin cấp phép xây dựng trên khu đất mà mình đang sử dụng, từ chối quyền của người sử dụng đất đó là Quyền chung của người sử dụng đất đã được quy định rõ tại khoản 1 điều 166 Luật Đất đai 2013 là “ Được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

tư vấn luật đất đai

Hiểu được những khó khăn đó, qua bài viết này  Văn phòng Luật sư Trường Thành – với đội ngũ luật sư chuyên tư vấn luật đất đai tại Bình Dương mong phần nào đó có thể giúp đỡ về mặt pháp lý, thủ tục để các cá nhân , hộ gia đình đang có nhu cầu Đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sớm hoàn thành được nguyện vọng của mình.

* Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Căn cứ vào điều 105 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  2. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại điều 99, 100, 101, 102 Luật đất đai 2013 và điều 20 nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

* Thành phần hồ sơ khi đăng ký xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Căn cứ Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất lần đầu gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  4. c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

tư vấn luật đất đai

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

  1. d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  1. e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  2. g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  3. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  4. c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  5. d) Giấy chứng nhận đã cấp đối vớitrường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liềnvớiđất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
  4. c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
  5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy địnhtại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trên thực tế thành phần hồ sơ còn được quy định riêng theo từng địa phương, do đó ngoài những thành phần hồ sơ trên các địa phương còn quy định thêm các thủ tục như Xác nhận nguồn gốc đất, niêm yết hồ sơ để xác định tranh chấp tại xã, phường nơi có đất, lập bản mô tả khu đất, yêu cầu ký tên đồng ý giữa các hộ, cá nhân liên ranh…… vì vậy thời gian để giải quyết hồ sơ cũng có sự chênh lệch giữa các địa phương với nhau. Do đó, việc nắm bắt thủ tục chính xác, nhanh chóng đòi hỏi phải có sự tiếp xúc thường xuyên với các thủ tục, quy định ở địa phương nơi có đất.

Do đó, để đạt được kết quả tốt nhất các cá nhân, hộ gia đình muốn thực hiện thủ tục thì nên thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với một Văn phòng Luật sư – Công ty Luật ở địa phương nơi có đất để có thể thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng và chuẩn xác.

Ví dụ: cá nhân, hộ gia đình có đất tại Bình Dương thì có thể liên hệ đến Văn phòng Luật sư tại Bình Dương như Văn phòng Luật sư Trường Thành. Chúng tôi sẽ thay mặt để thực hiện những thủ tục Đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với thời gian hoàn thành công việc ngắn và chi phí dịch vụ hợp lý.