Tag: hôn nhân gia đình

Văn bản thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng được pháp luật quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia Đình năm 2014 (Luật HN&GĐ). Việc này hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí và sự thỏa thuận của vợ chồng được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về hình thức, theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ quy định:

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

Tại khoản 2 Điều 39 Luật HN&GĐ quy định:

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

Tuy nhiên nếu văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng không được công chứng thì vẫn có hiệu lực với các lý do sau:

Thứ nhất, trong số các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu được quy định tại Điều 42 Luật HN&GĐ không liệt kê trường hợp này.Thực chất đây là quy định về mặt nội dung của văn bản thỏa thuận.

Thứ hai, văn bản thỏa thuận này là một giao dịch dân sự thì theo quy định tại khoản 2 Điều 117 BLDS năm 2015: “2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định” và khoản 2 Điều 119 BLDS năm 2015 quy định: “2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.” Điều này có nghĩa là văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng phải được công chứng nếu tài sản được chia phải tuân theo hình thức nhất định.

Tuy nhiên khoản 2 Điều 129 BLDS năm 2015 quy định: “2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Do đó, nếu văn bản thỏa thuận này rơi vào trường hợp như trên để có hiệu lực thì phải đảm bảo:

  • Giao dịch đã thể hiện bằng văn bản;
  • Một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch;
  • Tòa án quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

Khó khăn khi giải quyết tình huống này là chứng minh một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch vì chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể.

Vậy trường hợp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng không vi phạm Điều 42 Luật HN&GĐ nhưng cũng không công chứng thì có thể vẫn không bị vô hiệu.

 

Văn bản thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Văn phòng luật sư Trường Thành là văn phòng luật sư uy tín ở Bình Dương với đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh tụng, giải quyết tranh chấp đất đai, lao động, kinh doanh, thương mại,…v.v… Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng luật sư Trường Thành để được luật sư tư vấn cụ thể.

0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

CHẾ ĐỊNH VỀ LY HÔN – BẠN ĐÃ BIẾT HẾT CHƯA?

Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn. Tuy nhiên, khi mục đích chung sống của vợ chồng không còn hòa hợp với nhau nữa và việc chung sống cùng nhau có thể tạo ra những khó khăn hơn trong cuộc sống của hai người thì ly hôn có lẽ là giải pháp hữu ích để giải quyết tình trạng đó. Và hiện nay, ly hôn đã trở thành một vấn đề khá phổ biến trong xã hội nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về chế định ly hôn theo pháp luật Việt Nam cũng như hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục khi ly hôn như thế nào? Thì không phải mọi người đều có thể hiểu rõ. Vì vậy, qua bài viết này Văn phòng Luật sư Trường Thành mong muốn phần nào chia sẽ với bạn đọc những quy định của pháp luật về thủ tục cũng như lựa chọn hình thức khi ly hôn để từ đó có những lựa chọn phù hợp cho sự việc của mình một cách tốt nhất.

I/ LY HÔN CÓ NHỮNG HÌNH THỨC NÀO?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay, chế định ly hôn gồm 2 dạng là:

  • Thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình): là trường hợp cả vợ và chồng đều mong muốn và cùng ký vào đơn ly hôn.
  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình): là trường hợp chỉ có vợ hoặc chồng yếu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu Tòa án

xin ly hôn.

chế định ly hôn

  • Trong trường hợp không đăng kí kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố “không công nhận quan hệ vợ chồng”.

II/ HỒ SƠ XIN LY HÔN GỒM GIẤY TỜ NÀO?

  • Đối với yêu cầu đơn phương ly hôn:
  • Đơn xin ly hôn theo mẫu.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao).
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Giấy khai sinh của các con.
  • Đối với thuận tình ly hôn:
  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao).
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Giấy khai sinh của các con.

Ngoài ra, nếu giữa hai vợ chồng có yêu cầu giải quyết việc phân chia tài sản thì hồ sơ ly hôn còn kèm theo giấy tờ về tài sản của hai vợ chồng.

III/ NƠI NỘP HỒ SƠ LY HÔN

Trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên. Nếu là đơn phương ly hôn thì người yêu cầu ly hôn nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú.

IV/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LY HÔN

  • Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn trong khoảng từ 2 đến 6 tháng và thời hạn mở phiên tòa từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
  • Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án quyết định.

chế định ly hôn

  • Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giả không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhân thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
* Tại Văn phòng Luật sư Trường Thành, chúng tôi thường xuyên tiếp xúc với khách hàng có yêu cầu tư vấn về vấn đề ly hôn. Qua nhiều lần tiếp xúc chúng tôi nhận thấy khách hàng khi muốn ly hôn có rất nhiều lý do mà lý do chính là do tình cảm không còn do trong quá trình chung sống đã xảy ra quá nhiều mâu thuẩn. Thế nhưng khi tư vấn chúng tôi cũng sẽ phân tích những vấn đề phát sinh khi ly hôn để khách hàng có thể đưa ra quyết định phù hợp như: Ai sẽ là người nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung thế nào là phù hợp, vần đề tài sản phân chia thế nào? Vấn đề nợ chung trong thời kỳ hôn nhân và nhiều vấn đề khác nữa.

* Chúng tôi cung cấp những dịch vụ như:

– Tư vấn về Luật hôn nhân gia đình về Ly hôn

– Tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình trong vụ án về ly hôn.

– Tham gia tố tụng với tư cách là Luật sư/ đại diện ủy quyền cho khách hàng của mình trong các tranh chấp về tài sản, nợ chung khi ly hôn.

* Vì vậy, khi có nhu cầu cũng như những thắc mắc khi ly hôn. Khách hàng ở tình Bình Dương và các tỉnh lân cận có thể liên hệ đến Văn phòng Luật sư Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành để được giải đáp những thắc mắc của mình bằng quy định của pháp luật, từ đó có những lựa chọn phù hợp nhất cho trường hợp của mình.
Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Chứng minh tài sản chung là tài sản riêng theo luật hôn nhân và gia đình

Hiện nay, tỷ lệ hôn nhân tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Rất nhiều cặp vợ chồng khi ly hôn đều thắc mắc thế nào để chứng minh tài sản chung đó là tài sản riêng của mình để không bị phân chia quyền sở hữu khi ly hôn? Bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc trên.

Việc phân chia tài sản chung khi ly hôn

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo luật định sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó.

Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả 2 vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Nếu cả 2 thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì cũng sẽ áp dụng theo quy định pháp luật, tức Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tương tự như trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được.

Chứng minh tài sản chung là tài sản riêng

Theo Luật hôn nhân và gia đình, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng tùy theo một số trường hợp, Tòa án sẽ phân chia lại cho hợp tình, hợp lý. Tòa án sẽ xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của vợ, chồng, gia đình; công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên vẫn có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm, nghĩa vụ vợ chồng.

Tòa án sẽ phân chia tài sản chung của vợ chồng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Giả sử người chồng muốn chứng minh tiền xây ngôi nhà ở chung là tài sản riêng của mình, thì người chồng phải chứng minh được số tiền đó là của riêng mình, được cho tặng riêng mình bằng các hợp đồng cho tặng riêng, giấy tờ vay mượn của riêng bạn… mà không có sự đóng góp chung về tài sản.

Chứng minh tài sản chung là tài sản riêng

Tóm lại, nếu bạn muốn chứng minh tài sản là của riêng bạn thì bạn cần phải chứng minh tài sản đó được tạo ra là do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình, hoặc chứng minh thời điểm có tài sản đó là thời điểm trước khi kết hôn hay chứng minh tài sản này bạn có được là tư hưởng thừa kế hoặc được tặng cho…. Trường hợp tài sản đang có tranh chấp mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì tài sản đó được xem là tài sản chung, và cũng phải được chia đôi khi vợ chồng ly hôn theo quy định pháp luật.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hay phân chia tài sản khi ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn công ty luật hoặc Văn phòng Luật sư ở Bình Dương được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tham gia tố tung giải quyết các vụ việc ly hôn. Văn phòng luật sư Trường Thành luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung

Nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung ra sao?

Trong các cuộc tranh chấp tài sản khi ly hôn, chúng ta thường nghe đến những từ như tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tài sản riêng và tài sản chung? Nhiều cặp vợ chồng trong quá trình hôn nhân muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Vậy làm thế nào để nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung? Đặc biệt là khi tài sản riêng là đất đai? Bài viết này sẽ hướng dẫn khái quát việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản riêng nói chung nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân…

nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung

Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Pháp luật Việt Nam quy định khi tài sản riêng nhập vào khối tài sản chung, thì cần có sự đồng ý của bên sở hữu tài sản riêng và việc này cần phải được thực hiện bằng văn bản, có chữ ký của cả hai vợ chồng, có thể phải chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.

Để biết rõ hơn về thủ tục, hãy liên lạc với Văn phòng Luật sư Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn.

Khi tài sản riêng là đất đai

Luật Hôn nhân và gia đình quy định Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ được xem là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.

Vì vậy, giả sử mảnh đất được tặng riêng cho người vợ trong thời kỳ hôn nhân thì mảnh đất đó được xem là tài sản riêng của người vợ và người vợ có quyền nhập mảnh đất đó vào khối tài sản chung của vợ chồng hoặc không. Nếu người vợ muốn nhập mảnh đất đó vào khối tài sản chung thì người vợ phải lập văn bản xác định rõ mong muốn của mình, có chữ ký của cả hai vợ chồng và phải được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.

Tài sản riêng là khoản tiền được cho tặng để xây nhà

Câu hỏi được đặt ra là người vợ hoặc người chồng trích tiền, tài sản riêng của mình để được tài sản chung thì sao? Hay cụ thể hơn là khi người vợ hoặc chồng được cho khoản tiền riêng để xây nhà thì số tiền này muốn xác định là tài sản riêng như thế nào?

nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung

Đối với khoản tiền được cho là tài sản riêng cho riêng người vợ hoặc chồng để xây nhà ở chung của vợ chồng thì cần phải lập hợp đồng cho tặng. Hợp đồng này cần phải ghi rõ là mục đích việc cho tặng số tiền là xây nhà và phải ghi rõ là cho riêng người vợ hoặc người chồng. Hợp đồng này phải được công chứng để xác lập quyền sở hữu của người vợ hoặc chồng đối với ngôi nhà. Sau đó, người vợ hoặc chồng xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà.

Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hay phân chia tài sản khi ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tham gia tố tung giải quyết các vụ việcly hôn. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hay phân chia tài sản khi ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn công ty luật hoặc Văn phòng Luật sư ở Bình Dương được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tham gia tố tung giải quyết các vụ việc ly hôn. Văn phòng luật sư Trường Thành luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn

Nhiều cặp vợ chồng hiện nay sau khi ly hôn đã mặc nhiên bỏ luôn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Theo quy định pháp luật, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tuy nhiên, ly hôn không làm chấm dứt nghĩa vụ nuôi con và cấp dưỡng cho con khi ly hôn của các bên đương sự. Bài viết này sẽ khái quát nguyên tắc nuôi con và cấp dưỡng cho con khi ly hôn.

Tự thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn

Khi ly hôn, quyền nuôi con có thể được các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau và được Tòa án công nhận.

Các bên đương sự sau khi ly hôn vẫn phải chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, tức dưới 18 tuổi, hoặc đã thành nhiên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

Bên không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành. Mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận.

Nguyên tắc nuôi con và cấp dưỡng cho con khi ly hôn

Trong trường hợp các bên đương sự không thể thỏa thuận được với nhau về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ có quyền quyết định giao quyền nuôi con cho một trong các bên đương sự. Quyết định của Tòa án được dựa trên quyền lợi của người con về mọi mặt như môi trường sinh hoạt, nuôi dưỡng, điều kiện được học tập, chăm sóc, đi lại… Vì vậy, người nào có điều kiện tốt hơn về môi trường, tài sản, thu nhập sẽ có lợi thế hơn trong việc giành quyền nuôi con.

Pháp luật Việt Nam quy định nếu con dưới 3 tuổi, Tòa án sẽ giao cho người mẹ nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không muốn nuôi con. Còn nếu con từ 7 tuổi trở lên, đã đủ nhận biết việc ở với bố hay mẹ là thuận tiện hơn thì Tòa án sẽ hỏi ý kiến và nguyện vọng của con.

Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

Thông thường, người bố thường có lợi thế hơn trong việc giành quyền nuôi con khi con từ 3 tuổi trở lên vì người bố thường có điều kiện về kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên người mẹ thường có lợi thế về mặt tình cảm của người con, vì người mẹ thường gần gũi với con hơn. Vì vậy, một trong các bên đương sự đều có những lợi thế riêng để giành quyền nuôi con.

Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc con, bên không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền nộp đơn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con khi thấy bên trực tiếp nuôi con không hoàn thành trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong trường hợp này, Tòa án sẽ còn xem xét đến nguyện vọng của con khi con từ đủ 7 tuổi trở lên.

Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm con theo định kỳ hoặc thường xuyên, tùy theo thỏa thuận của hai bên, và không ai được cản trở quyền này. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con của bên trực tiếp thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Pháp luật Hôn nhân và gia đình quy định rõ các trường hợp hạn chế quyền của các bên đương sự đối với con. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chu cấp cho con khi ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến cá Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn công ty luật hoặc Văn phòng Luật sư ở Bình Dương được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tham gia tố tung giải quyết các vụ việc ly hôn. Văn phòng luật sư Trường Thành luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chu cấp cho con khi ly hôn hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

 

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn

Nhiều cặp vợ chồng muốn nhanh chóng thực hiện thủ tục ly hôn vì nhiều lý do như không thể sống chung được nữa, người vợ sợ con quá 3 tuổi sẽ mất quyền nuôi con,…. Câu hỏi đặt ra liệu có thể bỏ qua thủ tục hòa giải khi ly hôn để rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn hay không? Đồng thời thủ tục hòa giải ly hôn liệu có bắt buộc phải được tiến hành tại cơ sở trước khi nộp đơn khởi kiện tại tòa án hay không? Trong trường hợp tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất thì hòa giải tại cơ sở có phải là thủ tục bắt buộc theo quy định về hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Luật đất đai hay không?

Bài viết này của văn phòng luật sư Trường Thành Bình Dương sẽ trả lời các câu hỏi ly hôn có cần phải hòa giải ở cơ sở hay không trong trường hợp có hoặc không liên quan đến tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất.

Thủ tục hòa giải khi ly hôn có bắt buộc không?

Đối với thủ tục hòa giải tại cơ sở: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở. Cơ sở ở đây là gì? Cơ sở ở đây được hiểu là ở xã, phường, tổ dân phố nơi đương sự cư trú…. Việc hòa giải ở cơ sở không bắt buộc nhưng được nhà nước khuyến khích thực hiện, được thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng. Mục đích của hòa giải cơ sở là giúp các bên tự giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ, giữ gìn và củng cố tình cảm giữa nội bộ, phát huy đạo lý và truyền thống tốt đẹp trong gia đình.

Đối với thủ tục hòa giải tại Tòa án: Theo quy định của pháp luật, thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn là thủ tục bắt buộc. Vì vậy, dù là vợ, chồng đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành thủ tục tòa giải với mục đích hàn gắn cuộc hôn nhân.

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải trong thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử giải quyết ly hôn là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý đơn, và có thể gia hạn thêm nhưng không quá 2 tháng.

Việc hòa giải cơ sở đối với những tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn.

Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, việc hòa giải tranh chấp đât đai ở cấp cơ sở được quy định cụ thể như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Việc tổ chức hòa giải của UBND cấp xã kết hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác là điều kiện bắt buộc phải có trước khi Tòa án nhận đơn khởi kiện tranh chấp đất đai của đương sự. Do đó, nếu không có việc hòa giải của UBND cấp xã thì các đương sự sẽ bị coi là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố dụng dân sự năm 2015 mà theo đó, Tòa án sẽ phải trả lại đơn khởi kiệ cho đương sự.

Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn

Tuy nhiên, hiện không có bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về việc xác định các loại tranh chấp đất đai phải qua hòa giải ở cấp cơ sở và liệu trong quan hệ pháp luật vềly hôn mà vợ chồng có tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất thì có phải thông qua hòa giải cấp cơ sở với tư cách là thủ tục tiền tố tụng trước khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án ly hôn hay không vẫn là một câu hỏi thường gặp phải?

Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai chỉ quy định: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Đây là quy định khá chung chung, thiếu tính cụ thể nễn dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau khi áp dụng điều luật này trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung là quyền sử dụng đất khi ly hôn.

Có ý kiến cho rằng: Hòa giải ở cấp cơ sở áp dụng cho toàn bộ các tranh chấp đất đai bao gồm cả các vụ án ly hôn có tranh chấp về đất đai.

Ý kiến khác lại cho rằng, thủ tục hòa giải cấp cơ sở áp dụng cho tất cả các quan hệ tranh chấp đất đai (trực tiếp hoặc gián tiếp) ngoại trừ các việc liên quan đến hôn nhân gia đình, theo đó trong trường hợp ly hôn mà vợ chồng có tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất thì sẽ không phải hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.  Tranh chấp đất đai phát sinh trong mọi trường hợp khi các bên đương sự có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người của người sử dụng đất – quyền và nghĩa vụ này có thể là việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, có thể là liên quan đến quyền và nghĩa vụ phát sinh chính từ các quan hệ giao dịch gắn trực tiếp đến quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp từ chính tài sản trên đất. Riêng đối với vụ án ly hôn, khi các bên đương sự có tranh chấp quyền sử dụng đất trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, đây không phải là loại quan hệ tranh chấp đất đai. Trong quan hệ ly hôn, Tòa án giải quyết quan hệ trọng tâm là quan hệ mang tính nhân thân, tức cho hay không cho ly hôn, đây là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định tính chất và nội dung của quan hệ tài sản. Cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể xuất phát chính từ các quan hệ nhân thân trước.

Vì vậy, theo tính chất của loại quan hệ này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 202 Luật Đất đai năm 2013. Do đó, trong quan hệ pháp luật ly hôn mà vợ chồng có tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì không phải hòa giải tại cấp cơ sở như phân tích ở trên.

Pháp luật có quy định số lần hòa giải tại Tòa án khi tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn?

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự không quy định số lần hòa giải, tức Tòa án có thể linh hoạt tổ chức các buổi hòa giải sao cho phù hợp với từng vụ việc khác nhau.

Nếu các bên hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi cho các đương sự tham gia hòa giải. Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có sự thay đổi ý kiến từ đương sự thì Tòa án quyết định công nhận sự thỏa thuận này.

Trường hợp sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tiến hành thủ tục hòa giải nhưng không thành, thì Tòa án sẽ quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc đưa vụ việc ra xét xử. Nếu Tòa án ra quyết định đưa vụ việc ra xét xử thì trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đó, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên tòa là 2 tháng. Như vậy, tổng thời hạn theo luật định để giải quyết một vụ ly hôn là 8 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Thủ tục hòa giải khi ly hôn đôi khi khá phức tạp nhất là khi gắn với tranh chấp quyền sử dụng đất. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật Bình Dương được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tham gia tố tụng giải quyết các vụ việc ly hôn. Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn sẵn sàng tư vấn và đồng hành cùng bạn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về phân chia tài sản khi ly hôn hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Phân chia tài sản khi ly hôn giữa vợ và chồng

Phân chia tài sản khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp trong các vụ án ly hôn hiện nay, rất nhiều tranh chấp liên quan đến vấn đề này dẫn đến thời gian giải quyết vụ án vì thế mà kéo dài hơn mong đợi. Trên thực tế ít các cặp vợ chồng nắm được những quy định của pháp luật về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Bài viết này của văn phòng luật sư Trường Thành Bình Duong chia sẽ nguyên tắc chia tài sản của vợ và chồng khi ly hôn và những  vấn đề liên quan khác thuộc bộ luật hôn nhân gia đình này

Phân chia tài sản khi ly hôn: Tài sản chung và tài sản riêng

Theo quy định pháp luật, vợ chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân… Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

24021818

Còn tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng được xem là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được xem là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ được xem là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.

Khi ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc theo quyết định của Tòa án. Còn tài sản riêng là tài sản của riêng mỗi người, tức được sở hữu nguyên vẹn khi ly hôn.

Nguyên tắc giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn

Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo luật định sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó.

Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp, nếu cả hai vợ chồng thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì cũng sẽ áp dụng theo quy định pháp luật, tức Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tương tự như trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được.

phân chia tài sản khi ly hôn

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập chung vào tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 59, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng tùy theo một số trường hợp, Tòa án sẽ phân chia lại cho hợp tình, hợp lý. Tòa án sẽ xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của vợ, chồng, gia đình; công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên vẫn có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm, nghĩa vụ vợ chồng. Tòa án cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Nếu bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Trường hợp tài sản đang có tranh chấp mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì tài sản đó được xem là tài sản chung, và cũng phải được chia khi vợ chồng ly hôn theo quy định pháp luật.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về phân chia tài sản khi ly hôn hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn có hiệu lực theo pháp luật

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định ly hôn, chấm dứt quan hệ vợ chồng có hiệu lực theo pháp luật? Dây là câu hỏi mà không nhiều cặp vợ chồng muốn hỏi. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều cặp vợ chồng sau nhiều năm hôn nhân đã ra quyết định ly hôn vì nhiều lý do và khi nộp đơn ly hôn, họ đã bị từ chối đơn do nộp đơn ở sai cơ quan có thẩm quyền thụ lý. Họ thắc mắc không phải nộp đơn ở đâu cũng được, miễn là cơ quan nhà nước là được sao?

Ngoài ra, chúng ta cũng không khỏi thắc mắc những câu hỏi như thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết ly hôn như thế nào? Trong trường hợp, vợ có hộ khẩu thường trú ở A và chồng có hộ khẩu thường trú tại B thì Tòa án ở A hay B có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn? Hay giả sử, vợ người Việt Nam muốn ly hôn với người chồng người Đài Loan, tức vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án như thế nào? Bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc trên.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn

Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết ly hôn nói chung

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyền quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng khi họ có yêu cầu. Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Vợ, chồng hoặc cả 2 người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, sau đó tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, thỏa thuận phân chia tài sản ổn thỏa thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp việc thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi cho vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.

Khi tư vấn luật hôn nhân gia đình, luật sư thường tư vấn rõ trường hợp nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, tức ly hôn theo yêu cầu một bên mà hòa giải tại Tòa án không thành, thì Tòa án giải quyết cho ly hôn khi hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không thể sống chung, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện đăng ký kết hôn.

Tòa án cấp huyện nào cũng có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Câu hỏi trên được đặt ra nhằm giải đáp cho việc các cặp vợ chồng bị từ chối đơn ly hôn do nộp đơn ở sai Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn
Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn

Vậy, Tòa án cấp huyện nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Theo Điều 35, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sẽ có 2 trường hợp: Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, trong trường hợp này vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết. Trường hợp vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc tức nếu người vợ đơn phương xin ly hôn thì phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú, làm việc. Nếu không biết được nơi cư trú, làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi có tài sản để giải quyết.

Cũng theo Điều 39Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp tài sản liên quan đến bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Lấy ví dụ trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người Đài Loan, giả thiết đưa ra nếu như vợ người Việt Nam muốn ly hôn với người chồng người Đài Loan, tức vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án như thế nào?

Theo Điều 35, 37, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền Tòa án trong những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài chia làm 2 trường hợp:

Trường hợp tại thời điểm có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn mà bị đơn là người nước ngoài hiện đang có mặt tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Trường hợp bị đơn là người nước ngoài tại thời điểm nguyên đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hônkhông có mặt ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về chọn Tòa án có thẩm quyền hay bất cứ thắc mắc gì về thủ tục ly hôn, hãy liên lạc với Văn phòng luật sư tại Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com