Tag: vi phạm hợp đồng

Bàn về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

 

Hợp đồng dân sự đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hằng ngày cũng như hoạt động kinh doanh vì trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các giao dịch đều thông qua hợp đồng dân sự là chủ yếu. Thế nhưng, không phải hợp đồng dân sự nào cũng có thể được thực hiện bởi những trường hợp vi phạm khiến giao dịch bị vô hiệu. Văn phòng luật Trường Thành Bình Dương sẽ bàn về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội qua bài viết dưới đây.

Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay có bốn trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu.

Một là, giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Hai là, giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

Ba là, giao dich dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Bốn là, giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

giao dịch dân sự vô hiệu
giao dịch dân sự vô hiệu

Trong các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu nêu trên, nguyên nhân giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội là một trường hợp không dễ để hiểu ngay được. Chúng ta khi đọc quy định này sẽ tự hỏi như thế nào là vi phạm điều cấm của luật, những hành vi nào là trái đạo đức xã hội?

Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thị bị vô hiệu.

 Điều cấm của luật là nhưng quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”

Với sự giải thích như vậy về điều cấm của luậtđạo đức xã hội của Bộ luật dân sự 2015 buộc chúng ta phải biết pháp luật Việt Nam cấm những hành vi nào hay nói cách khác những hành vi nào ở Việt Nam là vi phạm pháp luật và phải có một nhận thức cơ bản của con người trong xã hội về chuẩn mực ứng xử chung.

Những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng đó là gì? Với đời sống xã hội loài người từ khi xuất hiện đến nay chuẩn mực ứng xử luôn thay đổi, phát triển theo thời gian vì vậy tại một thời điểm nào đó một ứng xử có thể được xem là phù hợp hoặc không phù hợp tại một thời điểm khác. Khi áp dụng nguyên nhân này để tuyên bố vô hiệu một giao dịch dân sự Thẩm phán sẽ phải xem xét trên nhận định cá nhân cũng như của dư luận xã hội để phán quyết chứ không hề có một cơ sở pháp lý nào quy định.

Để hình dung rõ hơn về giao dịch dân sự bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, dưới đây là một vài ví dụ để có thể minh họa.

Ví dụ 1: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

A và B là hai tội phạm về buôn bán vũ khí quân dung. Hai bên có ký hợp đồng ma bán với nhau nội dung A sẽ bán cho B một lô hàng là súng quân dụng K59 với số lượng và giá cả đã thỏa thuận. Hai bên tiến hành thực hiện hợp đồng nhưng xảy ra tranh chấp. Đương nhiên trong trường hợp này hợp đồng giữa A và B là hợp đồng không có giá trị pháp lý, không có giá trị, là  một hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của Luật. Vì pháp luật Việt Nam cấm các hành vi như trên. Cụ thể Bộ luật Hình sự Việt Nam coi mua bán vũ khí quân dụng là một loại tội phạm.

Ví dụ 2: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm đạo đức xã hội.

A và B là anh em ruột trong một gia đình, thấy bố mẹ già yếu và có nhiều bất động sản có giá trị nhưng sống keo kiệt với con nên A và B bàn bạc với nhau dở thủ đoạt bất hiếu để chiếm đoạt tài sản. Cụ thể A và B thỏa thuận với nhau về phương thức chiếm đoạt tài sản, phần trăm chia chác khi có được tài sản và bỏ rơi bố mẹ. Để đảm bảo không nuốt lời A và B có làm hợp đồng thỏa thuận vấn đề này, cùng ký tên. Đương nhiên việc làm của A và B xét về đạo lý là bất hiếu, xã hội lên án và là trái với đạo đức của xã hội. Do đó hợp đồng thỏa này bị vô hiệu.

Trên đây là một vài phân tích để rõ hơn về trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Thực tế cũng cho thấy trường giao dịch dân sự bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật có thể xảy ra nhiều, khả năng xuất hiện cao nhưng đối với nguyên nhân giao dịch dân sự bị vô hiệu do trái đạo đức xã hội cũng rất ít gặp, chỉ mang tính dự liệu của pháp luật trong đời sống xã hội./.

Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều luật, đạo đức
Văn phòng luật sư Trường Thành là văn phòng luật sư uy tín ở Bình Dương với đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh tụng, giải quyết tranh chấp đất đai, lao động, kinh doanh, thương mại,…v.v… Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng luật sư Trường Thành để được luật sư tư vấn cụ thể.

0274.3844.324 – 0913.824.147
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và trách nhiệm của người bồi thường

Nếu trách nhiệm trong hợp đồng là trách nhiệm do vi phạm những nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng mà hai bên đã cam kết thực hiện vi phạm nghĩa vụ đã tồn tại trước đó. Nhưng không phải cứ hai bên có quan hệ hợp đồng thì mọi thiệt hại gây ra đều đưa đến trách nhiệm trong hợp đồng, và ngược lại, trách nhiệm ngoài hợp đồng không nên hiểu là giữa hai bên hoàn toàn không có quan hệ hợp đồng. Văn phòng luật sư Bình Dương Trường Thành sẽ chia sẻ một số ý về các tình huống pháp lý liên quan đến luật hợp đồng này

Khi nào phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Trách nhiệm nào cũng vậy, dù là hình sự, dân sự hay hành chính bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cơ sở đó là một thể thống nhất, bao gồm: có thiệt hại xảy ra; hành vi gây thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật; phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại và thiệt hại xảy ra; phải có lỗi của người gây thiệt hại. Nếu thiếu một trong bốn điều kiện nói trên thì không đủ cơ sở pháp lý để yêu cầu người gây thiệt hải phải bồi thường. Trách nhiệm ngoài hợp đồng đưa đến một hệ quả là người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) cho người bị thiệt hại, ngược lại thì người gây ra thiệt hại trong hợp đồng chỉ phải bồi thường những thiệt hại trực tiếp và những thiệt hại có thể đoán trước được khi kí kết hợp đồng. Trong trường hợp thiệt hại ngoài hợp đồng do nhiều người gây ra thì họ đương nhiên phải chịu trách nhiệm liên đới. Nhưng trong hợp đồng thì các bên chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới nếu có thỏa thuận trước.

 bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Từ Điều 604 đến Điều 630 Bộ Luật Dân Sự 2005 quy định về việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trách nhiệm bồi thường có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của công dân, tài sản, danh dự, uy tín của các tổ chức bằng hai cách: 1. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại bồi thường bao gồm: Tài sản bị mất; tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng; khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, và khắc phục thiệt hại. Nếu bị thiệt hại về tài sản thì người có tài sản có quyền yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường bằng một số tiền hay thay thế bằng tài sản tương đương hoặc sửa chữa tài sản đã bị hư hỏng để khôi phục giá trị sử dụng như tình trạng ban đầu.

Trường hợp gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người gây thiệt hại phải bồi thường bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Ngoài ra, luật sư tư vấn luật hợp đồng còn phải nhấn mạnh người gây thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất tinh thần mà người đó gánh chịu, vì vậy có thể nói quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm góp phần bảo vệ tính mạng, sức khỏe của công dân.

Tất nhiên trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không chỉ dừng lại ở mục đích bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của công dân; tài sản, danh dự, uy tín của tổ chức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục công dân, phòng ngừa tội phạm vì bất cứ cá nhân nào khi gây ra thiệt hại cho người khác đều phải có nghĩa vụ bồi thường.

 

Văn phòng luật tư vấn về Hợp Đồng
Nếu muốn có luật sư bảo vệ hay tư vấn trên từng vấn đề lĩnh vực thì nên chọn luật sư đang hoạt động tại địa phương nơi xảy ra sự việc cần tư vấn đưa ra. Ví dụ nếu vụ việc xảy ra ở Bình Dương thì nên chọn một  văn phòng luật uy tín tại Bình Dương, trong trường hợp VPLS bạn chọn là văn phòng luật sư Trường Thành thì hay gọi điện thoại vào đường dây nóng của VPLS Trường Thành Bình Dương  có trên website hoặc gửi yêu cầu tư vấn trực tiếp qua website để được tư vấn cụ thể hơn.

Sự khác biệt bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và trong hợp đồng

Trong các giao dịch thương mại, chúng ta có những thỏa thuận được ký kết trên giấy tờ, quy định các bằng các quyền, trách nhiệm thực hiện và phạt vi phạm. Tuy nhiên, nhiều luật sư giỏi ở Bình Dương khi tư vấn thấy nhiều trường hợp chúng ta có thể vô ý mà gây tổn hại tại người khác hoặc bị người khác vô tình gây thiệt hại cho mình mà những thiệt hại đó không lường trước được để cam kết trong hợp đồng. Những thiệt hại đó có được pháp luật ghi nhận và bảo vệ không? Nếu có, chúng được bảo vệ dựa trên cơ sở nào trong luật hợp đồng? Chúng ta có quyền và trách nhiệm như thế nào khi sử dụng quy định pháp luật đó để bảo vệ mình hoặc yêu cầu người khác bồi thường cho mình? Văn phòng luật sư Bình Dương xin chia sẻ câu trả lời cho trường hợp này

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định trong hợp đồng

Trong khuôn khổ bài viết này, Trường Thành Law chỉ bàn và tư vấn về các trách nhiệm bồi thường phát sinh trong thương mại, kinh doanh. Nguồn gốc phát sinh trách nhiệm được xem là căn cứ căn bản để phân biệt hành vi nào được quy định để chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoặc ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt theo hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi một bên vi phạm một phần hoặc nhiều phần được quy định trong hợp đồng và việc phạt vi phạm đã được quy định trong hợp đồng.

luật hợp đồng
Đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, trong trường hợp đồng quy định một bên vi phạm phải bồi thường, người vi phạm vẫn phải bồi thường ngay cả khi mình có lỗi hay không.

Khi luật sư tư vấn luật hợp đồng, thường xuyên phải nói rõ trong giao dịch thương mai, các hành vi vi phạm dễ xảy ra nhất là giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ không đúng tiến độ đã cam kết, bên nhận hàng hoặc nhận dịch vụ thanh toán chậm. Khi hành vi vi phạm này xảy ra nhưng chưa gây thiệt hại thì người vi phạm chưa phải bồi thường, mà chỉ chịu trách nhiệm phạt vi phạm (nếu trong hợp đồng có thỏa thuận). Theo hợp đồng, các bên có quyền đặt ra điều kiện phát sinh. Người vi phạm vẫn chịu trách nhiệm ngay cả khi không có lỗi. Mức bồi thường có thể thấp hoặc cao hơn mức thiệt hại xảy ra theo thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng. Như vậy, một hành vi vi phạm những thỏa thuận đã có trong hợp đồng, gây ra thiệt hại sẽ chịu trách nhiệm bồi thường dù chứng minh mình có lỗi hay không. Mức bồi thường dựa theo thỏa thuận đã kí kết trong hợp đồng.

Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không quy định trong hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại không quy định trong hợp đồng phát sinh khi một cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi gây thiệt hại và có lỗi. Nghĩa là, nếu bên bị yêu cầu bồi thường thiệt hại đó chứng minh thiệt hại này không phải do lỗi của mình, thì sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường, điều này là khác biệt thứ nhất đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, trong trường hợp đồng quy định một bên vi phạm phải bồi thường, người vi phạm vẫn phải bồi thường ngay cả khi mình có lỗi hay không.

luật hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi và chỉ khi bên vi phạm có lỗi đối với thiệt hại xảy ra và có thể có nhiều bên liên đới chịu trách nhiệm bồi thường mà không cần phải thỏa thuận bằng văn bản trong hợp đồng.

Người gây thiệt hại trong trường hợp này sẽ phải bồi thương toàn bộ thiệt hại mình gây ra. Mức bồi thường có thể giảm nhẹ nếu chứng minh lỗi do vô ý hoặc mức bồi thường quá lớn so với khả năng kinh tế ngắn hạn và lâu dài của mình.

Cơ sở áp dụng như thế nào?

Điều khoản về phạt vi phạm phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chế tài bồi thường thiệt hại rất ít khi được trọng tài thương mại và tòa án chấp nhận. Vì bên bị vi phạm thường không chứng minh được mức thiệt hại cụ thể để có mức bồi thường. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi và chỉ khi bên vi phạm có lỗi đối với thiệt hại xảy ra và có thể có nhiều bên liên đới chịu trách nhiệm bồi thường mà không cần phải thỏa thuận bằng văn bản trong hợp đồng.

Hãy gọi điện vào đường dây nóng của văn phòng Luật sư Bình Dương Trường Thành nếu bạn cần tư vấn trực tiếp với các trường hợp thực tế Nếu muốn có luật sư bảo vệ hay tư vấn trên từng vấn đề lĩnh vực thì nên chọn luật sư đang hoạt động tại địa phương nơi xảy ra sự việc cần tư vấn đưa ra. Ví dụ nếu vụ việc xảy ra ở Bình Dương thì nên chọn 1 VPLS hoặc công ty luật uy tín tại Bình Dương, trong trường hợp VPLS bạn chọn là văn phòng luật sư Trường Thành thì hay gọi điện thoại vào đường dây nóng của VPLS Trường Thành tại Bình Dương  có trên website hoặc gửi yêu cầu tư vấn trực tiếp qua website để được tư vấn cụ thể hơn.