Author: Trường Thành

Phân chia tài sản khi ly hôn giữa vợ và chồng

Phân chia tài sản khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp trong các vụ án ly hôn hiện nay, rất nhiều tranh chấp liên quan đến vấn đề này dẫn đến thời gian giải quyết vụ án vì thế mà kéo dài hơn mong đợi. Trên thực tế ít các cặp vợ chồng nắm được những quy định của pháp luật về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Bài viết này của văn phòng luật sư Trường Thành Bình Duong chia sẽ nguyên tắc chia tài sản của vợ và chồng khi ly hôn và những  vấn đề liên quan khác thuộc bộ luật hôn nhân gia đình này

Phân chia tài sản khi ly hôn: Tài sản chung và tài sản riêng

Theo quy định pháp luật, vợ chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân… Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

24021818

Còn tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng được xem là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được xem là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ được xem là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.

Khi ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc theo quyết định của Tòa án. Còn tài sản riêng là tài sản của riêng mỗi người, tức được sở hữu nguyên vẹn khi ly hôn.

Nguyên tắc giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn

Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo luật định sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó.

Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp, nếu cả hai vợ chồng thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì cũng sẽ áp dụng theo quy định pháp luật, tức Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tương tự như trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được.

phân chia tài sản khi ly hôn

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập chung vào tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 59, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng tùy theo một số trường hợp, Tòa án sẽ phân chia lại cho hợp tình, hợp lý. Tòa án sẽ xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của vợ, chồng, gia đình; công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên vẫn có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm, nghĩa vụ vợ chồng. Tòa án cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Nếu bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Trường hợp tài sản đang có tranh chấp mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì tài sản đó được xem là tài sản chung, và cũng phải được chia khi vợ chồng ly hôn theo quy định pháp luật.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về phân chia tài sản khi ly hôn hay cần được tư vấn luật hôn nhân gia đình, hãy liên lạc với chúng tôi – Văn phòng Luật sư Trường Thành Bình Dương để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn có hiệu lực theo pháp luật

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định ly hôn, chấm dứt quan hệ vợ chồng có hiệu lực theo pháp luật? Dây là câu hỏi mà không nhiều cặp vợ chồng muốn hỏi. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều cặp vợ chồng sau nhiều năm hôn nhân đã ra quyết định ly hôn vì nhiều lý do và khi nộp đơn ly hôn, họ đã bị từ chối đơn do nộp đơn ở sai cơ quan có thẩm quyền thụ lý. Họ thắc mắc không phải nộp đơn ở đâu cũng được, miễn là cơ quan nhà nước là được sao?

Ngoài ra, chúng ta cũng không khỏi thắc mắc những câu hỏi như thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết ly hôn như thế nào? Trong trường hợp, vợ có hộ khẩu thường trú ở A và chồng có hộ khẩu thường trú tại B thì Tòa án ở A hay B có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn? Hay giả sử, vợ người Việt Nam muốn ly hôn với người chồng người Đài Loan, tức vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án như thế nào? Bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc trên.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn

Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết ly hôn nói chung

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyền quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng khi họ có yêu cầu. Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Vợ, chồng hoặc cả 2 người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, sau đó tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, thỏa thuận phân chia tài sản ổn thỏa thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp việc thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi cho vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.

Khi tư vấn luật hôn nhân gia đình, luật sư thường tư vấn rõ trường hợp nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, tức ly hôn theo yêu cầu một bên mà hòa giải tại Tòa án không thành, thì Tòa án giải quyết cho ly hôn khi hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không thể sống chung, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện đăng ký kết hôn.

Tòa án cấp huyện nào cũng có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Câu hỏi trên được đặt ra nhằm giải đáp cho việc các cặp vợ chồng bị từ chối đơn ly hôn do nộp đơn ở sai Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn
Cơ quan có thẩm quyền quyết định ly hôn

Vậy, Tòa án cấp huyện nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Theo Điều 35, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sẽ có 2 trường hợp: Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, trong trường hợp này vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết. Trường hợp vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc tức nếu người vợ đơn phương xin ly hôn thì phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú, làm việc. Nếu không biết được nơi cư trú, làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi có tài sản để giải quyết.

Cũng theo Điều 39Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp tài sản liên quan đến bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Lấy ví dụ trong trường hợp người Việt Nam kết hôn với người Đài Loan, giả thiết đưa ra nếu như vợ người Việt Nam muốn ly hôn với người chồng người Đài Loan, tức vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án như thế nào?

Theo Điều 35, 37, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền Tòa án trong những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài chia làm 2 trường hợp:

Trường hợp tại thời điểm có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn mà bị đơn là người nước ngoài hiện đang có mặt tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Trường hợp bị đơn là người nước ngoài tại thời điểm nguyên đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hônkhông có mặt ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Văn phòng luật tư vấn về luật hôn nhân gia đình
Việc chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đôi khi khá phức tạp. Để giải quyết và thực hiện nhanh gọn nhất, bạn nên tìm đến các Luật sư đang hoạt động tại địa phương để được tư vấn. Nếu ở Bình Dương, hãy chọn Văn phòng Luật sư hoặc công ty luật được nhiều người tín nhiệm hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, tranh chấp, giải quyết thủ tục ly hôn.

Nếu bạn có thắc mắc gì về chọn Tòa án có thẩm quyền hay bất cứ thắc mắc gì về thủ tục ly hôn, hãy liên lạc với Văn phòng luật sư tại Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành để được tư vấn cụ thể hơn. Yêu cầu trực tiếp tại website hoặc liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

chuyển nhượng bất động sản

Chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân

Năm 2015, thị trường Bất động sản đã chứng kiến những phát triển rực rỡ và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Từ đó cho thấy thị trường chuyển nhượng Bất động sản luôn rất sôi động. Tuy nhiên, vấn đề về Thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản đã làm cho nhiều cá nhân, hộ gia đình có Bất động sản  khi có nhu cầu chuyển nhượng phải e dè.

Thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp do không hiểu rõ được quy định của pháp luật về thuế, miễn thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản mà rất nhiều cá nhân, hộ gia đình đã bị “mất oan” khoản tiền thuế có khi lên đến hàng chục thậm chí hàng trăm triệu đồng.

Hiểu được những khó khăn đó Văn phòng Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai tại Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành mong muốn chia sẽ đến các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển nhượng Bất động sản những quy định của pháp luật về việc miễn thuế Thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản.

chuyển nhượng bất động sản

Theo điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cụ thể những trường hợp có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế như sau:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Theo điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ  thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.
  2. Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Có thể thấy trong Luật đã quy định rõ ràng về những trường hợp chuyển nhượng Bất động sản được miễn thuế. Tuy nhiên, Luật lại không quy định rõ cá nhân, hộ gia đình khi chuyển nhượng Bất động sản cần phải bổ sung những giấy tờ, văn bản nào để chứng minh thuộc trường hợp nào để được miễn thuế Thu nhập cá nhân, chính điều này đã gây khó khăn cho đối tượng được miễn thuế và gây nên sự khác biệt trong quy định giữa các địa phương.

Vì vậy, để hoàn thiện được một bộ hồ sơ để miễn thuế Thu nhập cá nhân đòi hỏi các cá nhân, hộ gia đình khi chuyển nhượng Bất động sản phải thường xuyên tiếp xúc với các quy định về miễn thuế Thu nhập cá nhân tại địa phương nơi mình có Bất động sản.

Văn phòng luật sư Trường Thành tại Bình Dương luôn cập nhật thông tin về quy định để được miễn thuế Thu nhập cá nhân tại Bình Dương và các khu vực lân cận như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước……….Đặc biệt tại Bình Dương nơi văn phòng chúng tôi đặt trụ sở chính, chúng tôi thường xuyên thực hiện các thủ tục hoàn thiện hồ sơ để các cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản  được miễn thuế Thu nhập cá nhân nhẳm giảm được chi phí khi thực hiện việc chuyển nhượng Bất động sản.

Do đó, khi cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển nhượng Bất động sản tại Bình Dương và các khu vực lân cận có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện những thủ tục một cách chính xác, nhanh chóng và đảm bảo an toàn khi giao dịch, chuyển nhượng Bất động sản với mức phí phù hợp nhất.

tư vấn luật đất đai

Đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Trong bài biết này chúng tôi chia sẻ thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Hy vọng vài dòng thông tin dưới đây có thể phần nào giúp quý vị hiểu thêm về điều mục pháp lý liên quan đến luật đất đai này.

Đất đai thường là nguồn tài sản có giá trị nhất của mỗi người, mỗi gia đình. Căn cứ để xác lập Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chính là Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Hiện nay, để tạo sự thuận tiện trong việc quản lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã được thay đổi về hình thức và chức năng  thành Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình tuy đã sử dụng đất từ rất lâu nhưng vẫn chưa tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã tiến hành thủ tục nhưng do chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật nên hồ sơ chưa được sự chấp thuận của cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký. Từ đó, dẫn đến rất nhiều hạn chế về Quyền và nghĩa vụ khi sử dụng đất như không thực hiện được việc chuyển nhượng bằng hợp đồng có công chứng của tổ chức hành nghề Công chứng, không thực hiện được việc cho thuê, thế chấp và đặc biệt không thực hiện được việc xin cấp phép xây dựng trên khu đất mà mình đang sử dụng, từ chối quyền của người sử dụng đất đó là Quyền chung của người sử dụng đất đã được quy định rõ tại khoản 1 điều 166 Luật Đất đai 2013 là “ Được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

tư vấn luật đất đai

Hiểu được những khó khăn đó, qua bài viết này  Văn phòng Luật sư Trường Thành – với đội ngũ luật sư chuyên tư vấn luật đất đai tại Bình Dương mong phần nào đó có thể giúp đỡ về mặt pháp lý, thủ tục để các cá nhân , hộ gia đình đang có nhu cầu Đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sớm hoàn thành được nguyện vọng của mình.

* Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Căn cứ vào điều 105 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  2. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại điều 99, 100, 101, 102 Luật đất đai 2013 và điều 20 nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

* Thành phần hồ sơ khi đăng ký xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Căn cứ Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất lần đầu gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  4. c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

tư vấn luật đất đai

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

  1. d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  1. e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  2. g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  3. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  4. c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  5. d) Giấy chứng nhận đã cấp đối vớitrường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liềnvớiđất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:
  2. a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;
  3. b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
  4. c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
  5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy địnhtại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trên thực tế thành phần hồ sơ còn được quy định riêng theo từng địa phương, do đó ngoài những thành phần hồ sơ trên các địa phương còn quy định thêm các thủ tục như Xác nhận nguồn gốc đất, niêm yết hồ sơ để xác định tranh chấp tại xã, phường nơi có đất, lập bản mô tả khu đất, yêu cầu ký tên đồng ý giữa các hộ, cá nhân liên ranh…… vì vậy thời gian để giải quyết hồ sơ cũng có sự chênh lệch giữa các địa phương với nhau. Do đó, việc nắm bắt thủ tục chính xác, nhanh chóng đòi hỏi phải có sự tiếp xúc thường xuyên với các thủ tục, quy định ở địa phương nơi có đất.

Do đó, để đạt được kết quả tốt nhất các cá nhân, hộ gia đình muốn thực hiện thủ tục thì nên thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với một Văn phòng Luật sư – Công ty Luật ở địa phương nơi có đất để có thể thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng và chuẩn xác.

Ví dụ: cá nhân, hộ gia đình có đất tại Bình Dương thì có thể liên hệ đến Văn phòng Luật sư tại Bình Dương như Văn phòng Luật sư Trường Thành. Chúng tôi sẽ thay mặt để thực hiện những thủ tục Đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với thời gian hoàn thành công việc ngắn và chi phí dịch vụ hợp lý.

 

Pháp luật về Thừa kế – Thừa kế có yếu tố nước ngoài

Với nền kinh tế hội nhập như hiện nay, người Việt chúng ta sở hữu tài sản ở nước ngoài ngày càng nhiều. Vì vậy mà phát sinh ra các quan hệ thừa kế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Đây là một trong những chế định quan trọng của tư pháp quốc tế và cũng là một quan hệ phức tạp, gắn kết với nhiều hệ thống pháp luật. Chính vì vậy, việc xác định luật áp dụng là một trong những vấn đề quan trọng trong tư pháp quốc tế Việt Nam và các nước. Văn phòng luật sư  Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành xin chia sẻ những quy định về pháp luật áp dụng cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài được đăng tải tập trung tại Bộ luật Dân sự 2005.

Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài

Ba trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài là:

  1. Người để lại di sản là người nước ngoài hoặc là người VN định cư ở nước ngoài;
  2. Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người VN định cư ở nước ngoài;
  3. Tài sản thừa kế ở nước ngoài.

Theo Điều 767 quy định về Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài như sau:

  1.  Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
  2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
  3. Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
  4. Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.

Thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật

Như vậy, ta chia làm 2 trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp đối với di sản thừa kế theo pháp luật. Với 2 trường hợp này, người được hưởng thừa kế (hàng thừa kế), điều kiện, trình tự hưởng thừa kế đều do pháp luật quy định chứ không phải do ý chí của người để lại di sản thừa kế.

thừa kế có yếu tố nước ngoài 3

Và theo Điều 767 trên, ta chia làm 2 loại di sản thừa kế là động sản và bất động sản. Chúng tôi sẽ dựa vào để tư vấn pháp luật thừa kế

Đối với di sản thừa kế là động sản thì sẽ áp dụng luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết. Pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng đối với các quan hệ thừa kế mà công dân Việt Nam là người để lại di sản thừa kế là động sản bất kể quan hệ này xảy ra ở đâu và di sản đang hiện diện ở nước nào. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam sẽ không được áp dụng khi công dân nước ngoài để lại di sản là động sản hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam và quan hệ thừa kế xảy ra tại Việt Nam.

Còn đối với di sản là bất động sản thì sao? Riêng đối với di sản thừa kế là bất động sản thì sẽ áp dụng nguyên tắc Luật nơi có vật. Điều này có nghĩa là công dân Việt Nam để lại di sản thừa kế là bất động sản thì pháp luật Việt Nam không có cơ hội áp dụng nếu bất động sản không hiện diện ở Việt Nam và ngược lại, pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng khi công dân nước ngoài để lại di sản thừa kế là bất động sản hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam.

Thừa kế có yếu tố nước ngoài theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 646). Khi phân chia di sản thừa kế theo di chúc, ta cần xét xem di chúc này có hợp pháp hay không. Tương tự với thừa kế có yếu tố nước ngoài theo di chúc cũng vậy. Ta cần xét xem năng lực hành vi lập và hủy bỏ di chúc của người để lại di sản cũng như hình thức của di chúc.

Tại Việt Nam, việc chọn luật áp dụng để xác định năng lực hành vi lập, hủy bỏ di chúc và hình thức di chúc được quy định tại Điều 768 BLDS 2005:

“1. Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân;

  1. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc”.

Như vậy, Pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để xác định năng lực chủ thể khi công dân Việt Nam lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc, định đoạt di sản thừa kế, bất kể di sản thừa kế là động sản hay bất động sản. Pháp luật Việt Nam sẽ không được áp dụng đối với việc xác định năng lực chủ thể khi công dân nước ngoài lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc định đoạt di sản thừa kế, kể cả khi hành vi này được thực hiện tại Việt Nam.

Còn về về hình thức di chúc, Việt Nam áp dụng nguyên tắc Luật của nước nơi lập di chúc. Nếu công dân Việt Nam lập di chúc ở nước ngoài phải tuân theo những quy định của pháp luật nước ngoài về hình thức di chúc. Còn nếu công dân nước ngoài lập di chúc ở Việt Nam thì bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức di chúc.

Ngoài ra, đối với việc thừa kế theo di chúc của công dân Việt Nam ở nước ngoài, Điều 660 cũng quy định những di chúc bằng văn bản dưới đây cũng có giá trị như di chúc được công chứng nhà nước chứng nhận hoặc UBND xã, phường, thị trấn chứng thực: “Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiên đó; Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó” 

 

Văn phòng luật tư vấn về luật thừa kế
Văn phòng luật sư Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành chuyên tư vấn các vụ sự về luật thừa kế cũng như những vấn đề pháp lý dân sự kinh tế khác. Với đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm, tận tâm và chuyên nghiệp, chúng tôi đã đang và sẽ tiếp tục giúp khách hàng giải quyết những khó khăn, bảo vệ pháp lý trọn vẹn qua đó đem về quyền lợi cao nhất.
Liên hệ với chúng tôi qua

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Pháp luật về thừa kế – Từ chối tài sản được thừa kế theo di chúc

Trong các vụ sự liên quan đến luật thừa kế,một số trường hợp người thừa kế muốn từ chối tài sản được thừa kế, vậy mong muốn này có được hay không? Và người thừa kế muốn nhường di sản thừa kế cho người khác thì có được không? Bài viết của văn phòng luật sư Bình Dương sẽ giúp bạn hiểu thêm về tình huống này.

Không được quyền từ chối tài sản được thừa kế để trốn nợ

luật thừa kế

Theo Điều 642 BLDS quy định về Từ chối nhận di sản như sau:

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

  1. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
  2. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế”.

Như vậy, chỉ trừ trường hợp người thừa kế từ chối nhận thừa kế nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác, như trốn nợ, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hay bồi thường thiệt hại…, thì các trường hợp còn lại đều được pháp luật công nhận, người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản thừa kế.

Trong trường hợp người thừa kế đã từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại. Nếu người thừa kế đã từ chối nhận di sản thì đồng nghĩa với việc từ chối không được hưởng di sản trong cả 2 hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật. Người từ chối nhận di sản có quyền từ chối toàn bộ hay một phần tài sản mà mình đáng lẽ được hưởng. Người thừa kế có thể từ chối phần di sản của mình bằng cách ghi rõ trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản là “tặng toàn bộ di sản của mình” cho một người thừa kế khác.

Cần lưu ý rằng nếu hết 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu người có quyền thừa kế không làm văn bản từ chối nhận di sản thì coi như đã nhận di sản. Việc từ chối di sản phải được lập thành văn bản gửi cho người đồng thừa kế, người tiến hành chia di sản và công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

Từ chối khi thời hạn nhận thừa kế hơn 6 tháng

Vì quá thời gian 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế nên người thừa kế không thể làm thủ tục từ chối nhận di sản. Vì vậy cách tốt nhất để nhường di sản thừa kế cho người thừa kế khác là tiến hành làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản có công chứng, trong văn bản người thừa kế phải ghi rõ tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản thừa kế của mình, căn cứ theo Khoản 1 Điều 49 Luật công chứng 2006 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác”.

Người thừa kế có thể liên hệ với một tổ chức công chức để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế này. Sau khi đã công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, cũng như văn bản thỏa thuận phân chia di sản tặng toàn bộ hoặc một phần di sản thừa kế của mình cho người thừa kế khác rồi thì theo đó người thừa kế khác có thể làm thủ tục sang tên nhận phần di sản được nhận theo quy định của pháp luật.

luật thừa kế
Gia đình ba thế hệ

Từ chối nhận di sản vì người đã chết yêu cầu thực hiện nghĩa vụ

Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đồng thời phải chịu những nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại.

Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại nói tại Điều 637 Bộ Luật Dân sự là những nghĩa vụ tài sản mà người để lại di sản đáng lẽ phải thực hiện khi còn sống, nhưng chưa thực hiện được thì người đó đã chết. Vì vậy những nghĩa vụ này được chuyển sang cho người thừa kế.

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  1. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
  2. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Ngoài ra, nếu người có tài sản lập di chúc giao cho người thừa kế một nghĩa vụ, nếu nghĩa vụ đó là hợp pháp, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Giả sử như ông B viết di chúc để lại 1 phần di sản cho ông C nếu như ông giết ông D thì đây là nghĩa vụ trái pháp luật, phần di sản này sẽ được phân chia theo hình thức thừa kế pháp luật.

Như đã viết ở trên, chỉ trừ trường hợp người thừa kế từ chối nhận thừa kế nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác, như trốn nợ, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hay bồi thường thiệt hại…, thì các trường hợp còn lại đều được pháp luật công nhận, người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản thừa kế. Vì vậy, người thừa kế từ chối nhận di sản phải biểu lộ công khai ý chí của mình thể hiện ở việc phải báo cho những người thừa kế khác biết, người nhận nhiệm vụ phân chia di sản, Công chứng Nhà nước hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế biết về việc từ chối nhận di sản. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, chứ không thể nói bằng lời nói miệng.

Nếu bạn đang có những vướng mắc, băn khoăn về luật thừa kế hoặc đang cần được tư vấn về những vấn đề pháp lý khác, hãy liên lạc với văn phòng Luật sư tại địa phương nơi xảy ra sự việc để được bảo vệ và đảm bảo quyền lợi.  Nếu cần luật sư giỏi tại Bình Dương, hãy liên lạc với văn phòng luật Trường Thành, đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tận tâm và chuyên nghiệp của chúng tôi sẽ cùng bạn vượt qua những khó khăn mà bạn đang gặp phải, đảm bảo những quyền lợi pháp lý của bạn.
Liên hệ với chúng tôi qua

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Pháp luật về thừa kế – thời gian có hiệu lực của di chúc

Bạn có bao giờ thắc mắc thời gian có hiệu lực của di chúc không? Hay di chúc có hiệu lực pháp luật khi nào? Giả sử như ông A viết di chúc cách đây 10 năm. Sau đó 2 năm sau, trong một chuyến đi chơi xa, ông bị mất tích và không có tung tích. Vậy di chúc của ông khi nào có hiệu lực? Và nếu có tranh chấp thì sẽ giải quyết như thế nào? Tất cả những vấn đề pháp lý trên được quy định trong bộ luật thừa kế.

Hiệu lực pháp luật của di chúc

Theo Điều 667 BLDS quy định:Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế”.

Như vậy, pháp luật không quy định rõ về thời gian có hiệu lực của di chúc. Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 BLDS (Điều 633).

luật thừa kế 1

Điều 81 BLDS quy định về Tuyên bố một người là đã chết như sau:

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  2. b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  3. c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  4. d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1Điều 78của Bộ luật này.
  5. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này”.

Như vậy, sau 3 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống thì ông A được tuyên bố là người đã chết. Và lúc đó, Tòa án sẽ xác định ngày chết của ông A và mở thừa kế theo di chúc của ông. Lúc này, chúng ta sẽ xem xét đến tính hợp pháp của di chúc và phân chia di sản theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế 

Pháp luật không quy định thời gian có hiệu lực của di chúc mà chỉ quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết).

luật thừa kế 1

Theo Điều 645 BLDS quy định về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Như vậy, nếu có tranh chấp xảy ra, trước hết, ta phải xét đến tính hợp pháp của di chúc ông A và nếu trong thời gian là 10 năm kế từ ngày mở thừa kế, nếu di chúc hợp pháp thì những người thừa kế có thể khởi kiện để chia di sản theo di chúc. Còn nếu di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 674). Trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, có tranh chấp mà những người thừa kế chưa khởi kiện thì sau này dù có tranh chấp về thừa kế thì Tòa án cũng không giải quyết. Ai đang quản lý, sử dụng được tiếp tục sử dụng theo pháp luật.

Giả sử ông A không để lại di chúc và quá thời gian 10 năm kể từ ngày mở thừa kế thì những người thừa kế có thể khởi kiện và phân chia di sản hay không?

Văn phòng luật tư vấn luật thừa kế như sau: Theo Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình cũng có quy định một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:

Trường hợp trong thời hạn 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn 10 năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

Khi có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

– Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ.

– Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.

Như vậy, nếu những người thừa kế của ông A không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do ông A để lại chưa chia, chỉ không thỏa thuận được về phần mỗi người được hưởng thì không thuộc trường hợp bị coi là đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế, tòa án sẽ thụ lý vụ kiện và áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.

 

Văn phòng luật tư vấn về luật thừa kế
Còn có nhiều tình huống khác xảy ra ngoài đời sống có liên quan đến pháp lý về luật thừa kế,  những điều khoản, đề mục có thể khiến những ai không nghiên cứu chuyên sâu bối rối . Để hiểu rõ nhất những yếu tố pháp lý trong vụ việc của mình, hãy liên lạc với văn phòng luật sư uy tín gần nhất. Trong trường hợp bạn đang ở Bình Dương hoặc các vùng lân cận thì văn phòng luật sư Bình Dương – Văn phòng Luật sư Trường Thành sẵn sàng giải đáp những khúc mắc của bạn. Với tiêu chí xây dựng Văn phòng Luật sư Trường Thành trở thành một văn phòng luật sư uy tín tại Bình Dương, chúng tôi đã cùng khách hàng đi đến cùng những vụ việc về thừa kế nói riêng và pháp luật về Dân sự nói chung, giúp khách hàng có được kết quả như mong muốn. Hãy liên lạc với chúng tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com

Người đã mất có được quên nghĩa vụ khi còn sống của mình hay không?

Dạo gần đây khi lướt những trang web tin tức, báo đài, chúng ta thường bắt gặp những câu chuyện ngoại tình tay ba và câu hỏi đặt ra với giả thuyết rằng nếu người chồng trước khi chết để lại di chúc cho người tình được hưởng toàn bộ khối tài sản của mình. Vậy thì, người vợ và những đứa con nhỏ không được hưởng gì ư? Việc phân chia tài sản vợ chồng trong trường hợp này ra sao? Văn phòng luật sư Bình Dương xin chia sẽ câu trả lời về luật thừa kế này

Tài sản riêng và tài sản chung giữa vợ và chồng

Theo luật Hôn nhân gia đình 2014 và nội dung được hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
– Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó”.

 phân chia tài sản vợ chồng

Như vậy, tài sản trước khi kết hôn là tài sản của riêng mỗi người. Ngược lại, tài sản sau khi kết hôn là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vì thế, chúng ta cần phải xác định, phân chia rõ tài sản riêng và chung của hai vợ chồng để dễ dàng phân chia di sản theo di chúc người chồng.

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi một bên vợ hoặc chồng chết, tài sản chung sẽ được chia đôi. Vì vậy, sau khi người chồng chết, toàn bộ tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa thuộc người vợ, nửa còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của người chồng.

Nghĩa vụ của người chồng đã mất

Khi luật sư tư vấn luật thừa kế thường xuyên nhân được câu hỏi: “Nghĩa vụ có mất khi chồng/ vợ mất?” Câu trả lời là không. Người chồng đã mất không được quên nghĩa vụ của mình. Khoản 1 Điều 680 quy định: “Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản”. Vì thế, cho dù tài sản chung giữa 2 vợ chồng đã chia khi hôn nhân còn tồn tại, mà người chồng chết  thì người vợ vẫn được hưởng thừa kế di sản của người chồng.

 phân chia tài sản vợ chồng

Theo Điều 669 BLDS quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.

Điều luật này ra đời để đảm bảo nghĩa vụ của người đã mất. Người chồng tuy đã mất vẫn phải có nhiệm vụ chăm sóc vợ con cũng như cha mẹ của mình (nếu còn sống) theo pháp luật, cũng như theo đạo nghĩa. Vì vậy những người con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động, người vợ hoặc cha mẹ (nếu còn sống) vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chồng mặc dù trong di chúc không đề cập đến. Và mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Vì vậy người tình hay vợ bé, vợ không chính thức của người chồng sẽ không được nhận toàn bộ di sản thừa kế của người chồng, mà di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Người chồng tuy đã mất nhưng không được quyền quên đi nghĩa vụ của mình khi còn sống.

Văn phòng luật tư vấn về luật thừa kế
Còn có nhiều tình huống khác xảy ra ngoài đời sống có liên quan đến pháp lý về luật thừa kế,  những điều khoản, đề mục có thể khiến những ai không nghiên cứu chuyên sâu bối rối . Để hiểu rõ nhất những yếu tố pháp lý trong vụ sự của mình, hãy liên lạc với văn phòng luật sư uy tín gần nhất. Trong trường hợp bạn đang ở Bình Dương hoặc các vùng lân cân thì văn phòng luật Trường Thành Bình Dương sẵn sàng giải đáp những khúc mắc của bạn. Là văn phòng luật sư uy tín tại Bình Dương, chúng tôi đã cùng khách hàng đi đến cùng những vụ sự  về luật thừa kế nói riêng và pháp lý dân sự nói chung, giúp khách hàng có được kết quả như mong muốn. Hãy liên lạc với chung tôi theo thông tin

0913.824.147 
Truongthanh.lawoffice@gmail.com